TUẦN 23. Tiết 89. CÂU ĐẶC BIỆT.
- Kiến thức:
Khái niệm câu đặc biệt. Tác dụng của việc sử dụng câu đặc biệt trong văn bản.
- Kĩ năng:
Nhận biết câu đặc biệt trong văn bản.
Phân tích tác dụng của câu đặc biệt trong văn bản.
Sử dụng câu đặc biệt phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.
I/ THẾ NÀO LÀ CÂU ĐẶC BIỆT?
- VD : : Ôi, em Thuỷ!
--> Không có cấu tạo theo mô hình chủ ngữ- vị ngữ.
à Câu đặc biệt .
II/ TÁC DỤNG CỦA CÂU ĐẶC BIỆT.
Xét các ví dụ :
- (1): Một đêm mùa xuân. (Xác định thời gian, nơi chốn)
- (2): Tiếng reo. Tiếng vỗ tay. (Liệt kê, thông báo về sự có mặt của sự vật, hiện tượng)
- (3): "Trời ơi!" (Bộc lộ cảm xúc)
- (4): - Sơn! Em Sơn! Sơn ơi!; - Chị An ơi! (Gọi đáp)
Tác dụng của câu đặc biệt.
-Xác định thời gian, nơi chốn
-Liệt kê, thông báo về sự có mặt của sự vật, hiện tượng
-Bộc lộ cảm xúc
-Gọi đáp
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
BÀI TẬP : Viết đoạn văn ngắn (khoảng 5 – 7 câu) tả cảnh quê hương, trong đó có một vài câu đặc biệt.
TUẦN 23. Tiết 90
Bố cục và phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận
1. Kiến thức
- Nắm được mối quan hệ giữa bố cục và phương pháp lập luận của bài văn nghị luận.
2. Kĩ năng
- Biết cách lập bố cục và lập luận trong bài văn nghị luận.
I/Tìm hiểu bài
Văn bản “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”
Mở bài:
“Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước … lũ cướp nước”
Thân bài:
“Lịch sử ta … lòng nồng nàn yêu nước”
Kết bài:
“Tinh thần yêu nước … công việc kháng chiến”
-Bố cục hợp lí , rõ ràng
-Lập luận chặt chẽ , phù hợp
->Bài văn nghị luận mẫu mực
II/Ghi nhớ
Xem SGK/31
Luyện tập
a. Bài văn nêu lên tư tưởng : Học cơ bản mới có thể thành tài.
- Các luận điểm :
+ Ở đời có nhiều người đi học, nhưng ít có ai biết học cho thành tài.
+ Chỉ thầy giỏi mới đào tạo được trò giỏi.
b. Bố cục bài văn :
- Mở bài : Dùng lối lập luận đối chiếu so sánh để nêu luận điểm “ít ai biết học cho thành tài”.
- Thân bài : Kể lại một câu chuyện để làm rõ luận điểm.
- Kết bài : Lập luận theo quan hệ nhân quả.
Cách lập luận chung cho toàn bài là lập luận theo quan hệ tổng-phân-hợp.
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
BÀI TẬP : Viết đoạn văn nghị luận nêu suy nghĩ của em về câu tục ngữ “ Nghèo cho sạch, rách cho thơm.”
TUẦN 23. Tiết 91- 92
LUYỆN TẬP VỀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN
TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
KIẾN THỨC : hs
Giúp học sinh qua luyện tập hiểu sâu thêm về khái niệm lập luận.
Hiểu được tầm quan trọng của lập luận trong văn nghị luận
Bài dạy:
I. Lập luận trong đời sống
1) Nhận diện lập luận trong đời sống.
a) Hôm nay trời mưa, chúng ta không đi chơi công viên nữa.
b) Em rất thích đọc sách, vì qua sách em học được nhiều điều.
c) Trời nóng quá, đi ăn kem đi.
- Mối quan hệ giữa luận cứ và kết luận là quan hệ nguyên nhận - kết quả.
- Có thể thay đổi được vị trí giữa luận cứ và kết luận.
2) Cho kết luận, tìm luận cứ
a) Em rất yêu trường em vì nơi đây từng gắn bó tuổi ấu thơ.
Vì ở đó có người mẹ thứ hai.
Vì ở đó có bạn rất thân
b) Nói dối rất có hại vì chẳng còn ai tin mình nữa.
c) Đau đầu quá nghỉ một lát nghe nhạc thôi.
d) Ở nhà trẻ em cần phải biết nghe lời cha mẹ.
e) Những ngày nghỉ em rất thích đi tham quan.
3) Cho luận cứ – Nêu kết luận
a) Ngồi mãi ở nhà chán lắm, đến thư viện đọc sách đi.
b) Ngày mai đã thi rồi mà bài vở còn nhiều quá đầu óc cứ rối mù. (chẳng biết học cái gì nữa).
c) Nhiều bạn nói rằng thật khó nghe học cứ tưởng như thế là hay lắm (ai cũng khó chịu).
d) Các bạn đã lớn rồi, làm anh làm chị chúng nó phải gương mẫu chứ. (phải độ lượng chứ).
e) Cậu này ham đá bóng thật chẳng ngó ngàng gì đến học hành.
II. Lập luận trong văn nghị luận
- Nhận dạng luận điểm (kết luận) trong văn nghị luận.
So sánh (1) trong II và (2) trong I.
- Nhận dạng lập luận trong văn nghị luận. Lập luận cho luận điểm “Sách”là người bạn lớn của con người.
Xuất phát từ con người, có nhu cầu về vật chất và tinh thần sách cần cho đời sống tinh thần của con người
+ Sách là trí tuệ nhân loại, kho tàng kiến thức vô tận.
+ Sách giúp mở mang trí tuệ, tâm hồn con người.
- Luận điểm có cơ sở thực tế không ?
Là một thực tế lớn của xã hội
- Luận điểm đó có tác dụng gì ?
Nhắc nhở động viên đọc sách, quí sách.
- Tập nêu luận điểm và lập luận
- Giống : Đều là những kết luận.
- Khác : (2) trong I kết luận là lời nói giao tiếp hàng ngày thường mang tính cá nhân.
- trong hai kết luận là luận điểm trong văn nghị luận mang tính khái quát phổ biến đối với xã hội.
- Vì sao nêu ra luận điểm này ?
- Luận điểm có những nội dung gì ?
- Sách giúp khám phá mọi lĩnh vực đời sống xã hội, tự nhiên.
- Sách giúp con người sống đúng, đẹp.
- Sách giúp con người thư giản.
- Truyện “Thầy bói xem voi”
+ Luận điểm : Phải xem xét toàn diện sự vật, sự việc.
+ Lập luận :
- Bản chất sự vật, sự việc thường đa dạng phong phú.
- Chỉ biết sơ qua vài biểu hiện mà nhận xét sẽ thiếu sót, sai lệch bản chất của sự vật.
- Phải tìm hiểu toàn diện sự vật, sự việc.
- Truyện : Ếch ngồi đáy giếng.
+ Luận điểm : Tự phụ, kiêu căng, chủ quan, sẽ thất bại.
+ Lập luận.
- Tự phụ, chủ quan, dễ lầm tưởng mình hiểu biết tất cả, là trên hết.
- Gặp thực tế, sự lầm tưởng kia (yếu kém) dẫn đến thất bại.
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
- Em hiểu thế nào là lập luận trong bài văn nghị luận?
- Em biết các phương pháp lập luận nào trong bài văn nghị luận?