Tuần 25- Tiết 97.
THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU
(Tiếp
theo)
1.Kiến thức: :
-
HS nắm được công dụng của trạng ngữ.
-
HS biết cách tách trạng ngữ thành câu riêng.
2.Kĩ năng:
-
HS phân tích tác dụng của thành phần trạng ngữ của câu.
-
HS biết tách
trạng ngữ thành câu riêng.
NỘI DUNG HỌC
TẬP :
I. CÔNG DỤNG CỦA TRẠNG
NGỮ
Xác định thành phần trạng ngữ trong các VD :
a.
- Thường
thường, vào khoảng đó → là trạng ngữ chỉ thời gian.
- Sáng
dậy → chỉ thời gian.
- Trên
giàn hoa lí → chỉ không gian.
- Chỉ
độ tám chín giờ sáng → chỉ thời gian.
- trên
nền trời trong trong→ chỉ không gian.
b.
- Về
mùa đông → trạng ngữ chỉ thời gian.
Các
trạng ngữ trên xác định hoàn cảnh, điều kiện diễn ra sự việc trong
câu, làm cho câu văn được đầy đủ, chính xác. Đồng thời nối kết các
câu các đoạn với nhau tạo nên sự chặt chẽ và mạch lạc.
*GHI NHỚ 1 :SGK/46
II.TÁCH
TRẠNG NGỮ THÀNH CÂU RIÊNG
Vd /sgk.
(1)
Người
Việt Nam ngày nay có lí do đầy đủ và vững chắc để tự hào với tiếng nói của
mình. (2) Và để tin tưởng hơn nữa vào tương lai của
nó . (Đặng Thai Mai)
+ “Và để tin tưởng hơn nữa
vào tương lai của nó.” là trạng ngữ của câu
(1), được tách
thành câu riêng.
è Nhằm nhấn
mạnh ý.
* GHI NHỚ 2: SGK/47
III. HƯỚNG DẪN TỰ
HỌC
HS làm các BT SGK
:
Câu 1 (trang 47 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2)
Câu 2 (trang 47 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2)
Câu 3 (trang 48 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2).
Tuần 25- Tiết 99
Cách làm văn lập luận
chứng minh.
1.Kiến thức: :
-HS
nắm được các bước làm bài văn lập luận chứng minh.
2.Kĩ năng:
-
HS biết tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý và viết các phần, đoạn trong bài văn
chứng minh.
NỘI DUNG HỌC
TẬP :
I. CÁCH LÀM BÀI VĂN LẬP LUẬN CHỨNG MINH
1.Tìm hiểu đề và tìm ý
Đề bài: “Có chí thì nên”.
a.Tìm hiểu đề:
-Chí : Là hoài bão, lí tưởng tốt đẹp, ý chí nghị lực, là sự kiên trì…
- Nội dung cần chứng minh: khẳng định vai trò, ý nghĩa to lớn của chí
trong cuộc sống, có ý chí quyết tâm trong học tập, lao động, rèn luyện… thì sẽ thành công.
--> Kiểu văn bản : Nghị luận chứng
minh.
b.Tìm ý:
+ Về lí lẽ: Sự cần thiết của
ý chí trong công việc, không có chí thì không làm được gì.
+ Về dẫn chứng: Lấy dẫn chứng
trong thực tế . Nêu một số tấm gương tiêu biểu.
VD: Học sinh nghèo vượt khó, những nhà khoa học, người lao động,
các vận động viên... không lùi bước trước khó khăn nên đã thành công.
2. Lập dàn bài
-Bài văn nghị luận gồm 3 phần .
a.Mở bài: chọn 1 trong 3 cách:
+ Đi thẳng vào vấn đề.
+ Suy từ cái chung đến cái
riêng.
+ Suy từ tâm lí con người.
Đảm bảo ý: vai trò quan trọng
của lí tưởng, ý chí và nghị lực trong cuộc sống mà câu tục ngữ đã đúc kết đó là
một chân lí.
b.Thân bài: Chứng minh vấn đề.
+Xét về lí lẽ: Chí là điều rất
cần thiết để con người vượt qua mọi trở ngại ,không có chí thì sẽ không làm gì
được .
+Xét về thực tế: Những người có
chí đều thành công (Nêu dẫn chứng).
- Chí giúp ta vượt qua khó khăn
tưởng chừng như không thể vượt qua. (Nêu dẫn chứng).
c. Kết bài : Mọi người
nên tu dưỡng ý chí bắt đầu từ những việc nhỏ để khi ra đời làm được việc lớn…
3. Viết bài.
a. Mở bài :Cần lập luận.
-Đi thẳng vào vấn đề.
-Suy từ cái chung đến cái riêng.
-Suy từ tâm lí con người.
b. Thân bài:
-Phải có từ ngữ chuyển đoạn , tiếp
nối phần mở bài : “thật vậy, đúng như
vậy , có thể nói rằng , như chúng ta đã
biết”….
-Nên nêu lí lẽ trước rồi phân
tích sau.
-Nêu dẫn chứng rồi phân tích.
c. Viết kết bài.
-Nêu ý nghĩa của luận điểm đã
được chứng minh.
-Kết bài nên hô ứng với phần mở bài.
*
GHI NHỚ :SGK/50
II. LUYỆN TẬP
Các
đề văn sau đây có gì giống và khác nhau?
Đề
1: Hãy chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ: Có công mài sắt, có ngày nên kim.
Đề
2: Hãy chứng minh tính chân lí trong bài thơ:
Không
có việc gì khó
Chỉ
sợ lòng không bền
Đào
núi và lấp biển
Quyết
chí ắt làm nên.
(Hồ Chí Minh)
Gợi ý:
So sánh ở từng khía cạnh để nhận biết sự giống và khác nhau giữa các đề:
Điểm giống và khác nhau của hai đề so
với đề văn "Có chí thì nên" ở SGK là:
- Điểm giống nhau: Cả hai câu tục ngữ
và bài thơ đều có ý khuyên răn con người phải bền lòng, không được nản chí
trước khó khăn của công việc và hoàn cảnh.
- Điểm khác nhau:
- Có chí thì nên : thiên về khẳng định quyết tâm
của con người.
- Có công mài sắt có ngày nên
kim : thiên
về nói đến sự cần mẫn, kiên trì trong công việc.
- Bài thơ có hai ý:
+ Ý thứ nhất: Nếu
không bền lòng thì sẽ không làm được việc gì.
+ Ý thứ hai: Khẳng
định sức mạnh lớn lao của ý chí và quyết tâm
III. HƯỚNG DẪN TỰ
HỌC
Câu 1: Nêu các bước làm bài văn lập luận chứng minh?
Câu 2: Giữa các phần, đoạn trong bài văn cần phải như thế nào?
Câu 3: Lập dàn bài cho đề : Hãy chứng
minh tính đúng đắn của câu tục ngữ: Có
công mài sắt, có ngày nên kim.
Tuần 25- Tiết 100
LUYỆN TẬP LẬP LUẬN CHỨNG MINH
I.
HƯỚNG DẪN CHUNG
1.
Chuẩn bị ở nhà
Cho
đề văn: Chứng minh rằng nhân dân Việt Nam từ xưa đến nay luôn luôn sống theo đạo
lí "Ăn quả nhớ kẻ trồng cây",
"Uống nước nhớ nguồn".
a)
Tìm hiểu đề và tìm ý
b)
Lập dàn ý
c)
Viết một số đoạn văn: mở bài, đoạn chứng minh bằng phân tích lí lẽ, đoạn chứng
minh bằng dẫn chứng thực tế, kết bài.
2.
Thực hành trên lớp
a)
Trình bày dàn ý đã chuẩn bị trước tổ hoặc nhóm theo sự hướng dẫn của thầy, cô
giáo.
b)
Chú ý tham khảo ý kiến của các bạn, cùng trao đổi về cách lập luận, về các dẫn
chứng thực tế.
c)
Ghi chép những nhận xét của thầy cô giáo để bổ sung, điều chỉnh dàn ý, lắng
nghe các đoạn văn hay so sánh để hoàn thiện phần viết của mình.
GỢI Ý.
ĐỀ BÀI: Chứng minh rằng nhân dân Việt Nam
từ xưa đến nay luôn luôn sống theo đạo lí "Ăn quả nhớ kẻ trồng cây",
"Uống nước nhớ nguồn".
1.
Tìm hiểu đề.
- Đề
nêu ra một tư tưởng thể hiện bằng các câu tục ngữ và yêu cầu chứng minh điều
đó.
- Câu
tục ngữ có ý nghĩa nhắc nhở chúng ta - những thế hệ sau luôn luôn phải ghi nhớ
công ơn của thế hệ đi trước, những người đã tạo ra thành quả cho ta hưởng thụ
-
Luận điểm của bài văn: nhân dân Việt
Nam từ xưa đến nay luôn luôn sống theo đạo lí ghi nhớ công ơn của
những người đã tạo nên thành quả.
2.
Lập dàn ý
a. Mở bài: Giới thiệu
truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta: Ghi nhớ những công lao của thế hệ đi trước
tạo nên thành quả.
Vì
thế suốt mấy ngàn năm, nhân dân ta nhắc nhở nhau sống theo đạo lí: Ăn quả nhớ
kẻ trồng cây, uống nước nhớ nguồn.
b.
Thân bài:
+Giải
thích: Thế
nào là Ăn quả nhớ kẻ trồng cây, Uống nước nhớ nguồn: Người được hưởng thành quả
phải nhớ tới người đã tạo ra thành quả đó. Thế hệ sau phải ghi nhớ công ơn của
thế hệ trước.
+Chứng
minh: Dân
tộc Việt Nam sống theo đạo lí đó thể hiện qua hành động, lời ăn tiếng nói hằng
ngày:
*Truyền
thống lâu đời:
+
Lễ hội: giỗ Quốc Tổ, lễ tế Thần Nông, lễ tịch điền , Tết có lễ tảo mộ, tết
thanh minh , tục tết thầy cô….
+
Nhà nào cũng có bàn thờ gia tiên, thờ cúng tổ tiên, ông bà…kính nhớ những người
đã khuất. Phụng dưỡng, hiếu thảo với ông bà, cha mẹ lúc tuổi già..
+
Khắp đất nước, nơi nào cũng có đền miếu, chùa chiền thờ phụng các bậc tiền bối,
các vị anh hung có công mở nước và giữ nước.
*
Kế tục truyền thống đến ngày nay
+
10/3 các nơi vẫn làm lễ giỗ tổ.
+
Các bảo tàng …. Nhắc mọi người về lịch sử oai hùng của dân tộc.
+
27/7 viếng các nghĩa trang liệt sĩ …
+
Các phong trào đền ơn đáp nghĩa….
+
Các ngày lễ 27/2, 27/7,
20/11, 8/3, 22/12,
giỗ tổ nghề…
-
Bàn luận vấn đề: bên cạnh thái độ sống nhớ ơn những người tạo ra thành quả còn có những
kẻ vong ơn bội nghĩa, phản lại ân nghĩa của những người có công, cần lên án
những người đó.
c.
Kết bài:
Khẳng định lại tính đúng đắn của vấn đề
III. BÀI TẬP RÈN LUYÊN.
Dựa trên dàn bài, hãy viết thành bài văn hoàn chỉnh.