TUẦN 28
Tiết
109 :
ÔN TẬP VĂN NGHỊ LUẬN
A. KIẾN THỨC:
- Hệ thống 4 văn bản nghị luận đã học, nội dung cơ bản, đặc trưng thể
loại, hiểu được giá trị tư tưởng và nghệ thuật của 4 văn bản.
B. NỘI DUNG HỌC TẬP :
CÂU 1. Lập
bảng theo mẫu
Số
TT
|
Tên bài
|
Tác
giả
|
Đề tài nghị
luận
|
Luận điểm
chính
|
Phương pháp
lập luận
|
1
|
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
|
Hồ Chí
Minh
|
Tinh thần yêu nước của dân tộc Việt Nam.
|
Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó
là một truyền thống quý báu của ta.
|
Chứng minh
|
2
|
Sự giàu đẹp của tiếng Việt.
|
Đặng Thai Mai
|
Sự giàu đẹp của tiếng Việt.
|
Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ
tiếng đẹp, một thứ tiếng hay.
|
Chứng minh kết hợp giải thích.
|
3
|
Đức tính giản dị của Bác Hồ.
|
Phạm Văn Đồng
|
Đức tính giản dị của Bác Hồ.
|
Bác giản dị trong mọi phương diện: bữa
cơm, nhà ở, lối sống, cách nói và viết. Sự giản dị ấy đi liền với một đời
sống tinh thần phong phú, rộng lớn.
|
Chứng minh kết hợp giải thích và bình
luận.
|
4
|
Ý nghĩa văn chương.
|
Hoài Thanh
|
Văn chương và ý nghĩa của văn chương đối với con người.
|
Nguồn gốc của văn chương là ở tình thương
người, thương muôn loài, muôn vật. Văn chương sáng tạo ra sự sống và nuôi
dưỡng tính cảm của con người.
|
Giải thích kết hợp bình luận.
|
CÂU 2. Tóm
tắt đặc sắc nghệ thuật của các bài nghị luận đã học.
- Bài Tinh thần yêu
nước của nhân dân ta : Bố cục chặt chẽ, dẫn chứng chọn lọc, toàn
diện, được sắp xếp hợp lí, hình ảnh so sánh đặc sắc.
- Bài Sự giàu đẹp của
tiếng Việt : Bố cục mạch lạc, kết hợp các phương pháp lập luận giải
thích và chứng minh, luận cứ chặt chẽ, xác đáng.
- Bài Đức tính giản
dị của Bác Hồ : Dẫn chứng cụ thể, xác thực, toàn diện, kết hợp các
phương pháp chứng minh với giải thích và bình luận, lời văn giản dị, giàu cảm
xúc.
- Bài Ý nghĩa văn
chương : Trình bày những vấn đề phức tạp một cách ngắn gọn, giản dị,
văn viết giàu cảm xúc, hình ảnh.
CÂU 3.
a) Các yếu tố có trong văn bản tự sự, trữ tình và nghị luận:
b) Sự khác nhau cơ bản giữa văn nghị luận và các thể
loại tự sự, trữ tình :
- Các thể loại tự sự
: như
truyện, kí chủ yếu dùng phương thức miêu tả và kể nhằm tái hiện sự vật, hiện
tượng, con người, câu chuyện.
- Các thể loại trữ tình : như thơ trữ
tình, tuỳ bút chủ yếu dùng phương thức biểu cảm để biểu hiện cảm xúc, tình cảm
qua các hình ảnh, nhịp điệu, vần điệu.
- Văn nghị luận : chủ yếu dùng phương thức lập luận, sử dụng các lí lẽ,
dẫn chứng để trình bày ý kiến, tư tưởng,... nhằm thuyết phục người đọc, người
nghe về mặt nhận thức. Văn nghị luận cũng có hình ảnh, cảm xúc, nhưng điều cốt
yếu là ở hệ thống luận điểm, luận cứ chặt chẽ, xác đáng.
c) Có thể coi
những câu tục ngữ ở bài 18, 19 là văn bản nghị luận đặc biệt. Vì chúng có cấu
trúc tư duy của nghị luận. Có luận cứ và luận điểm.
C. BÀI TẬP CỦNG CỐ.
Trắc nghiệm: Ôn tập văn nghị luận
Câu 1: Trong các văn bản sau, văn bản nào không thuộc văn nghị luận?
A. Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
B. Cổng trường mở ra.
C. Đức tính giản dị của Bác Hồ.
D. Ý nghĩa văn chương.
Câu 2: Mỗi thể loại (tự sự, trữ tình, nghị luận) đều có những yếu tố đặc trưng của riêng mình mà không có ở bất kì một thể loại nào khác. Điều đó đúng hay sai ?
A. Đúng B. Sai
Câu 3: Yếu tố nào có ở cả ba thể loại : truyện, kí, thơ kể chuyện ?
A. Tứ thơ B. Vần, nhịp
C. Nhân vật D. Luận điểm
Câu 4: Yếu tố nào không có trong văn bản nghị luận ?
A. Luận điểm B. Luận cứ
C. Các kiểu lập luận D. Cốt truyện
Câu 5: Văn biểu cảm đòi hỏi lời văn phải như thế nào ?
A. Lời văn giàu cảm xúc, hình ảnh.
B. Lời văn hùng hồn, đanh thép.
C. Lời văn khúc triết, rõ ràng.
D. Lời văn đa nghĩa.
D. DẶN DÒ VỀ NHÀ:
- Nắm vững được tên tác giả, nội dung- nghệ thuật của 4 VB nghị luận.
- Nắm vững được các yếu tố có trong văn bản tự sự, trữ tình và nghị luận.
……………………………………………………………………………….