TUẦN 28- Tiết 111 : TRẢ BÀI KIỂM TRA
TUẦN 28- - Tiết 112
TÌM HIỂU CHUNG VỀ PHÉP LẬP LUẬN GIẢI THÍCH
A. KIẾN THỨC:
- Nắm được các đặc điểm của một bài văn nghị luận giải thích và yêu cầu cơ bản của phép lập luận giải thích.
- Biết so sánh để phân biệt lập luận giải thích với lập luận chứng minh.
B. NỘI DUNG HỌC TẬP :
I. MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI THÍCH.
1. Mục đích:
Xét VD Câu 1 và câu 2 (trang 69 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
a) Trong đời sống, những khi nào người ta cần được giải thích? Hãy nêu một số câu hỏi về nhu cầu giải thích hàng ngày (Ví dụ: Vì sao lại có nguyệt thực? Vì sao nước biển mặn?...). Muốn trả lời những câu hỏi ấy, ta phải làm thế nào ?
Hướng dẫn trả lời :
Trong cuộc sống, khi không rõ một vấn đề nào đó, người ta cần được giải thích.
Muốn trả lời những câu hỏi ấy, ta phải có những tri thức khoa học chuẩn xác.
Một số ví dụ :
+ Vì sao phải ăn uống điều độ ?
+ Vì sao phải giữ gìn vệ sinh môi trường ?
+ Vì sao phải trồng nhiều cây xanh ?
+ Vì sao có mưa? Tại sao có bão lụt? Tại sao mùa mưa lũ sông Hồng lại diễn ra đều đặn từng năm? Vì sao lại có dịch bệnh?
b) Trong văn nghị luận, người ta thường yêu cầu giải thích các vấn đề tư tưởng, đạo lí lớn nhỏ, các chuẩn mực hành vi của con người (Ví dụ: Thế nào là hạnh phúc? Trung thực là gì? Thế nào là Có chí thì nên?...)
Trong văn nghị luận, giải thích là thao tác nhằm làm sáng tỏ nội dung nghĩa một từ, một câu, một khái niệm... Chúng thường tồn tại dưới dạng một tư tưởng, một quan niệm, đánh giá.
Muốn vậy, người ta thường sử dụng những lí lẽ, dẫn chứng hay nói cách khác là phải phân tích được nội dung của vấn đề ấy.
2. Phương pháp giải thích
Đọc văn bản “Lòng khiêm tốn” (trang 70-71 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2 - và trả lời các câu hỏi.
a) Bài văn giải thích vấn đề gì và giải thích như thế nào?
b) Để tìm hiểu phương pháp giải thích, em hãy chọn và ghi ra vở những câu định nghĩa như: Lòng khiêm tốn có thể coi là một bản tính,... Đó có phải là cách giải thích không?
c) Theo em, cách liệt kê các biểu hiện của khiêm tốn, cách đối lập người khiêm tốn và kẻ không khiêm tốn có phải là cách giải thích không?
d) Việc chỉ ra cái lợi của khiêm tốn, cái hại của không khiêm tốn và nguyên nhân của thói không khiêm tốn có phải là nội dung của giải thích không?
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI.
a) Bài văn giải thích về khái niệm Lòng khiêm tốn
Lòng khiêm tốn đã được giải thích thông qua những đoạn văn định nghĩa (có từ là) những đoạn văn chứng minh làm sáng tỏ khái niệm khiêm tốn.
Bài văn đã làm sáng tỏ những khía cạnh cụ thể của lòng khiêm tốn thông qua liệt kê các hiểu hiện; đối lập kẻ khiêm tốn và không khiêm tốn. Cuối cùng là “tóm lại” để đánh giá tổng quát
b) Những câu định nghĩa:
+ Khiêm tốn là biểu hiện cửa những con người đứng đắn (...)
+ Khiêm tốn là tính nhã nhặn.
+ Đó là vì cuộc đời là một cuộc đấu tranh bất tận.
Đây là một trong những cách giải thích làm cho người ta hiểu sâu hơn những vấn đề còn trừu tượng, chưa rõ, chưa được đào sâu.
c) Những biểu hiện liệt kê, đối lập ở bài văn là cách giải thích sinh động, phong phú tạo nên chất lượng cao cho tác phẩm.
d) Việc chỉ ra cái lợi, cái hại và nguyên nhân của thói không khiêm tốn chính là nội dung của bài giải thích.
Vậy giải thích trong văn nghị luận là làm cho người đọc hiểu rõ các tư tưởng, đạo lí, phẩm chất, quan hệ,... cần được giải thích, qua đó nâng cao nhận thức, bồi dưỡng trí tuệ, tình cảm cho con người. Để giải thích một vấn đề nào đó, người ta thường sử dụng cách nêu định nghĩa, liệt kê những biểu hiện, so sánh với các hiện tượng cùng loại khác, chỉ ra cái lợi, cái hại, nguyên nhân, hậu quả, cách phát huy hoặc ngăn ngừa,... Không nên dùng những cái khó hiểu hoặc không ai hiểu để giải thích những điều người ta chưa hiểu, cần hiểu.
II. LUYỆN TẬP
Lòng nhân đạo
- Giải thích vấn đề "lòng nhân đạo";
- Các ý chính:
+ Lòng nhân đạo - lòng thương người;
+ Loài người còn đầy rẫy những cảnh khổ;
+ Biết xót thương, tìm cách giúp đỡ những cảnh khổ;
+ Phát huy lòng nhân đạo đến cùng và tột độ.
- Cách giải thích: kết hợp giữa lí lẽ với dẫn chứng;
+ Mở bài: Định nghĩa về lòng nhân đạo
+ Thân bài: Nêu dẫn chứng, chứng minh biểu hiện của lòng nhân đạo.
+ Kết bài: Kêu gọi mọi người cần phải phát huy lòng nhân đạo đến tột cùng.
C. BÀI TẬP CỦNG CỐ
Trắc nghiệm
Câu 1: Có người quan niệm: Giải thích chỉ là việc vận dụng lí lẽ, chứng minh chỉ là việc vận dụng dẫn chứng, điều đó đúng hay sai ?
A. Đúng B. Sai
Câu 2: Dòng nào không phải là phép lập luận trong văn bản nghị luận ?
A. Chứng minh B. Phân tích
C. Kể chuyện D. Giải thích
Câu 3: Những lĩnh vực nào cần sử dụng thao tác giải thích ?
A. Chỉ trong văn nghị luận B. Trong tất cả các lĩnh vực
B. Chỉ trong nghiên cứu khoa học D. Chỉ trong đời sống hàng ngày
Câu 4: Trong văn bản nghị luận, phép lập luận giải thích được hiểu là gì ?
A. Là việc kể tên các đặc điểm của một hiện tượng nào đó
B. Là việc nêu vai trò của một sự vật, hiện tượng nào đó đối với cuộc sống của con người.
C. Là việc chỉ ra cách thức thực hiện một công việc nào đó
D. Là việc làm cho người đọc hiểu rõ các tư tưởng, đạo lí, phẩm chất, quan hệ…
Câu 5: Muốn viết được bài văn theo phép lập luận giải thích, cần phải nắm vững mục đích giải thích, vấn đề được giải thích, người cần được giải thích và cách giải thích. Đúng hay sai ?
A. Đúng B. Sai
Câu 6: Phép lập luận giải thích có thể kết hợp với các phép lập luận khác như chứng minh, bình luận, phân tích … không ?
A. Không B. Có
Câu 7: Đọc đoạn văn sau và cho biết có phải là đoạn văn giải thích hay không ?
Quyền tự do là của quý báu nhất của loài người. Không có tự do người ta cũng chỉ như súc vật.
Tự do đây không phải nghĩa là hoàn toàn muốn làm gì thì làm: một thứ tự do vô tổ chức và vô ý thức. Vì loài người sống thành đoàn thể, sống thành xã hội cho nên phải hiểu tự do có nghĩa là muốn làm gì thì làm, nhưng làm theo lẽ phải, theo lí trí, để không phạm tới tự do của người khác và không phạm đến quyền lợi chung của đoàn thể.
Trái với tự do là nô lệ. Người nô lệ là người phải chịu phục tùng sự đè nén, sự sai khiến bất công của một người hay một thế lực nào khác mạnh hơn mình. Người nô lệ không còn có thể làm việc gì theo ý muốn của mình, theo tài năng của mình để mưu hạnh phúc cho mình nữa.
Không tự do tức là chết.
(Theo Nghiêm Toản, Việt luận)
A. Không B. Có
Câu 8: Đọc đoạn văn sau và tìm câu trả lời đúng nhất.
Nghị luận, muốn cho đanh thép, phải rào trước đón sau, như vây người đọc lại, rồi dần dần thúc vòng vây cho mỗi lúc mỗi chặt thêm. Đác-uyn khi soạn cuốn ‘‘ Nguồn gốc các loài vật’’, biến chắc sự phản động trong quần chúng sẽ mạnh, vì lí do thuyết của ông rất táo bạo, muốn phá tan cả tín ngưỡng thiêng liêng đương thời nên ông phải tự đoán trước những lời chỉ trích rồi bỏ ra trên mười năm tìm những lí lẽ, chứng cứ xác đáng để rào trước những lời chỉ trích ; nhờ vậy, khi sách ông xuất bản, đối phương chỉ tìm ra cách mỉa mai chứ không sao bác bẻ được.
(Theo Nguyễn Hiến Lê, Hương sắc trong vườn văn)
A.Đây là đoạn văn giải thích.
B.Đây là đoạn văn chứng minh.
C. Đây là đoạn văn giải thích kết hợp với chứng minh.
D. Đây là đoạn văn biểu cảm.
Câu 9: Khi bạn em không chăm chỉ học tập, em giải thích cho bạn rằng : ‘‘Khi còn nhỏ không chịu học hành thì lớn lên không làm được việc gì to lớn cả’’ thì mục đích giải thích của em là gì ?
A. Để bạn hiểu được em là người bạn tốt nhất của bạn ấy.
B. Để bạn hiểu được bạn đã sai và phải chăm học hơn.
C. Để bạn phải ngại ngùng trước mọi người.
D. Cả A, B và C đều sai.
Câu 10: Có mấy cách giải thích trong một bài văn viết theo phép lập luận giải thích?
A. Chỉ một cách duy nhất.
B. Hai cách.
C. Cách giải thích rất đa dạng.
D. Cả A, B và C đều sai.
Câu 11: Theo em, nhận định sau đúng hay sai?
Trong phép lập luận giải thích có hai yếu tố, đó là:
(1) Điều cần được giải thích: vấn đề, hiện tượng, câu chữ, nhận định, ý kiến…
(2) Cách giải thích: chỉ ra nguyên nhân, lí do, quy luật, nội dung hay mục đích, ý nghĩa của cái cần được giải thích.
A. Đúng. B. Sai.
Câu 12: Vai trò của dẫn chứng trong phép lập luận giải thích và phép lập luận chứng minh giống hay khác nhau?
A. Khác nhau B. Giống nhau
D. DẶN DÒ VỀ NHÀ:
Làm BT trắc nghiệm củng cố.
Đọc văn bản “Óc phán đoán và thẩm mĩ”, văn bản “Tự do và nô lệ”- SGK - em hãy xác định vấn đề cần giải thích, và nêu các ý chính của VB.