Tuần 25-
Tiết 121
Văn bản
"Mùa xuân nho nhỏ" - Thanh Hải.
1.Kiến thức.
Học
sinh cảm nhận được cảm xúc của tác giả trước mùa xuân của thiên nhiên, đất nước và
khát vọng đẹp đẽ muốn làm một mùa xuân nho nhỏ dâng hiến cho cuộc đời. Từ đó mở
ra những suy nghĩ về ý nghĩa, giá trị của cuộc sống của mỗi cá nhân là sống có
ích, có cống hiến cho cuộc đời chung.
2.Kĩ năng.
Rèn luyện kĩ năng cảm thụ, phân tích hình ảnh thơ
trong mạch vận động của tứ thơ.
3.Thái độ.
- Học sinh thêm yêu mùa xuân, thêm yêu thiên nhiên ,
đất nước, có ý thức sống, và cống hiến cho đất nước.
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
- Thanh Hải là một nhà thơ cách mạng.
- “Thơ ông chân chất,bình dị, đôn hậu và chân
thành…Đối với nền thơ chống Mĩ của miền Nam,Thanh Hải là một trong những cây bút
có nhiều đóng góp”.
(Trần Hữu Tá)
2. Tác phẩm:
a. Hoàn cảnh sángtác:
- Bài thơ ra đời tháng 11/1980, lúc này, đất nước đã
thốngnhất, đang xây dựng cuộc sống mới với muôn ngàn khó khăn thử thách.
- Và Thanh Hải đang bị bệnh nặng phải điều trị ở bệnh
viện trung ương thành phốHuế. Một tháng sau ông qua đời. Hoàn cảnh của nhà thơ
trên giường bệnh cho ta thấy hết được tấm lòng tha thiết với cuộc sống,
với quê hương đất
nước của nhà thơ.
b. Bố cục: 4PHẦN:
- Khổ 1: Cảm xúc của nhà thơ trước mùa xuân thiên
nhiên, đấttrời.
- Khổ 2,3: Cảm xúc của nhà thơ về mùa xuân đất nước.
- Khổ 4,5: Lời ước nguyện chân thành, tha thiết của
nhà thơ.
- Khổ 6: Lời ngợi ca quê hương, đất nước qua điệu dân
ca xứHuế.
=> Xuyên suốt bài thơ là hình ảnh mùa xuân:
mùa xuân của thiên nhiên, mùa xuân của đất nước và “mùa xuân nho nhỏ” của mỗi người.
c. Mạch cảm xúc:
Bài thơ bắt đầu từ những cảm xúc trực tiếp hồn nhiên,
trongtrẻo trước vẻ đẹp và sức sống của mùa xuân thiên nhiên, từ đó mở rộng cảm
nghĩvề mùa xuân đất nước. Từ mùa xuân lớn của thiên nhiên đất nước mà liên
tưởng tới mùa xuân của mỗi cuộc đời – một
mùa xuân nho nhỏ góp vào mùa xuân lớn. Bàithơ kết thúc bằng sự trở về với những
cảm xúc thiết tha, tự hào về quê hương,đất nước qua điệu dân ca xứ Huế.
=> Mạch cảm xúc phát triển theo lối “tức cảnh sinh
tình”đặc trưng nổi bật của thơ ca.
II. Đọc – hiểu vănbản:
- Khổ 1: Cảm
xúc của nhà thơ trước mùa xuân thiên nhiên, đấttrời.
Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc
Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng.
-Vài nét phác
hoạ gợi ra không gian rộng lớn ,màu sắc tươi thắm,âm thanh vang vọng vui tươi .
- Cảm xúc được
diễn tả trực tiếp :” Từng giọt long lanh rơi. Tôi đưa tay tôi hứng”. Sự chuyển đổi
cảm giác → Niềm say sưa ngây ngất của nhà thơ trước vẻ đẹp của thiên nhiên ,
đất trời vào xuân .
- Khổ 2,3: Cảm xúc của nhà thơ về
mùa xuân đất nước.
Mùa xuân người cầmsúng
Lộc giắt đầy trên lưng
Mùa xuân người ra đồng
Lộc trải dài nương mạ
Tất cả như hối hả
Tất cả như xôn xao…
Đất
nước như vì sao
Cứ
đi lên phía trước.
- Mùa xuân người cầm súng .Lộc dắt đầy trên lưng → chiến đấu bảo vệ TổQuốc
- Mùa xuân người
ra đồng. Lộc trải dài nương mạ → người lao động-xây dựng đất nước.
→ Hai lực lượng
chính của đất nước .
- Lộc non
gắn với họ( hay chính họ ) đem mùa xuân đến mọi nơi trên đất nước .
- Sức sống của
mùa xuân thể hiện nhịp điệu hối hả ,âm thanh xôn xao với tương lai đẹp đẽ như vì sao lung linh.
- Khổ 4,5: Lời ước nguyện chân
thành, tha thiết của nhà thơ.
“ Ta làm con chim hót
Ta làm một cànhhoa
Ta nhập vào hoà ca
Một nốt trầm xaoxuyến”.
è Khát vọng hòa
nhập vào cuộc sống của đất nước.→ Mong muốn được sống có ích ,cống hiến cho đờiàTiếp thêm sức
mạnh cho đất nước.
“ Một mùa xuân nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc.”
à “Mùa xuân nho nhỏ” là một ẩn dụ đầy sáng tạo.
à Ước nguyện
làm một mùa xuân nho nhỏ, cống hiến phần tốt đẹp, dù nhỏ bé của mình cho mùa
xuân đất nước, cho cuộc đời chung.
- Khổ 6: Lời ngợi ca quê hương, đất
nước qua điệu dân ca xứHuế.
Mùa xuân –
ta xin hát
Câu Nam ai,
Nam bình
Nước non
ngàn dặm mình
Nước non
ngàn dặm tình
Nhịp phách
tiền đấtHuế.
àNiềm tin yêu
tha thiết với quê hương ,đất nước và cuộc đời với những
giá trị truyền thống vững bền.
III. Tổng kết:
1. Nội dung:
Bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” là tiếng lòng tha
thiếtyêu mến và gắn bó với đất nước, với cuộc đời; thể hiện ước nguyện chân
thành của nhà thơ được cống hiến cho đất
nước; góp một “mùa xuân nho nhỏ” của
mình vào mùa xuân lớn của dân tộc.
2. Nghệ thuật:
- Thể thơ năm chữ, gần với các làn điệu dân ca, phép tu từ đặc sắc..
- Bài thơ giàu nhạc điệu, với âm hưởng nhẹ nhàng, tha
thiết.
- Kết hợp những hình ảnh tự nhiên, giản dị, từ thiên
nhiênvới những hình ảnh giàu ý nghĩa biểu tượng, khái quát.
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC.
1.
Thuộc
bài thơ, tên tác giả, hoàn cảnh sáng tác.
2.
Viết một văn bản ngắn nêu suy nghĩ
của em về ước nguyên cống hiến của nhà thơ. (khổ 4-5).
Tuần 25
VĂN BẢN KHỐI 9 : SANG THU – HỮU
THỈNH
I/ Đọc hiểu chú thích.
1/ Tác
giả
- Hữu Thỉnh ( sinh năm 1942) tên thật là Nguyễn
Hữu Thỉnh bút danh là Vũ Hữu
- Quê quán: Quê ở Tam Dương- Vĩnh Phúc
- Sự nghiệp sáng tác:
+ Năm 1963 ông nhập ngũ rồi
trở thành cán bộ tuyên huấn trong quân đội và bắt đầu sáng tác thơ
+ Năm 2000 ông là Tổng thư kí
Hội nhà văn Việt Nam
+ Tác phẩm tiêu biểu: “Thương
lượng với thời gian”, “Sang thu”, “Âm vang chiến hào”…
- Phong cách sáng tác: Ông là người viết nhiều,
viết hay về con người và cuộc sống ở nông thôn. Thơ ông giản dị nhưng vô cùng
tinh tế và sâu sắc
2/ Tác phẩm
- Bài thơ ra đời gần cuối năm 1977 khi đất nước
mới thống nhất, in trong tập “Từ chiến hào đến thành phố”
- Bố cục : chia làm 3 phần.
II/ Tìm hiểu văn bản.
1. Khổ 1: Cảm nhận về thiên nhiên lúc giao mùa,
tín hiệu báo thu về
+ “hương ổi” : hương thơm bình
dị của làng quê Bắc Bộ.
+ “Gió se”: gió heo may, khiến
làn da cảm nhận được hơi lạnh và khô.
+ “phả”: gợi sự sánh, hòa
quyện, huơng thu hòa trong làn gió se trải đều khắp các ngõ ngách làng quê.
+ Nhân hóa “sương chùng
chình”: tả làn sương mỏng nhẹ bắt đầu xuất hiện.
+ “ Hình như” : cảm nhận còn mơ hồ, chưa chắc
chắn.
⇒Những chuyển biến của đất trời được tác giả cảm
nhận bằng nhiều giác quan tinh tế
2. Khổ 2: Quang cảnh đất trời vào thu.
- “sông dềnh dàng”, “chim vội vã”, “mây vắt nửa
mình”: Phép nhân hóa => từ những dấu hiệu vô hình giờ đây hữu hình, không
gian đất trời mở ra nhiều tầng bậc khác nhau.
- Phép nhân hóa “mây vắt nửa mình”: những đám
mây nửa nghiêng về mùa hạ nửa ngả về mùa thu
⇒ Con người và thiên nhiên vừa muốn níu kéo cái
rực rỡ của mùa hè vừa muốn đón thu sang.
3. Khổ 3: Những biến chuyển âm thầm của tạo vật
và suy ngẫm về cuộc đời.
+ Sang thu, nắng vẫn còn nhưng
đã nhạt, mưa ít đi, sấm cũng bớt,
+ “hàng cây đứng tuổi”- nhân hóa, chỉ những cây
cổ thụ.
⇒ Tín hiệu mùa hạ vẫn còn nhưng đã nhạt dần
nhường chỗ cho thu sang.
+ Ẩn dụ: “Sấm” là những biến đổi bất thường, “hàng
cây đứng tuổi” chỉ những con người từng trải, sẽ vững vàng hơn.
III/ Tổng kết .
- Cách sử dụng từ ngữ độc đáo,
cảm nhận tinh tế, giọng thơ êm đềm.
- Cảm nhận về những biến chuyển nhẹ nhàng của
khoảnh khắc giao mùa từ hạ sang thu ở miền Bắc bằng tình yêu thiên nhiên sâu
sắc.
IV Hướng dẫn tự học
Viết
đoạn văn nêu cảm nhận của em về khổ thơ thứ nhất trong bài “ Sang thu”.
( học sinh xem phần ghi ở
mục II 1 để diễn đạt thành câu văn hoàn chỉnh.)
Tuần 25 TLV khối 9 : BÀI GHI: CÁCH LÀM VĂN NGHỊ LUẬN
VỀĐOẠN THƠ, BÀI THƠ
I. Đề bài nghị luận về một
đoạn, bài thơ.
1. Đề bài:SGK
2. Nhận xét
Có thể xếp các đề đã cho vào
hai dạng:
+ Đề bài đã định hướng tương
đối rõ (đề 1, đề 6: Phân tích đoạn thơ; đề 2,3,5,8: Suy nghĩ, cảm nhận về đoạn
thơ, bài thơ. Tâm trạng cảm xúc của tác giả
Các đề này có lệnh (nêu yêu
cầu).
+ Đề bài đòi hỏi người viết
tự xác định pham vi để tập trung vào hướng nào, vào phương diện nào đáng chú ý
nhất của đối tượng (đề 4, đề 7)
Các đề này không có lệnh.
Ví dụ:
- Tình đồng chí đồng đội qua
bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu.
- Cảm nhận về hình tượng
những chiếc xe không kính trong bài thơ “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của
Phạm Tiến Duật.
- Suy nghĩ của em về tình bà
cháu trong bài thơ “Bếp lửa” của Bằng Việt.
II. Cách làm bài nghị luận
về một đoạn thơ, bài thơ.
1. Ví dụ
a) Đề bài
Phân tích tình yêu quê hương
trong bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh.
* Tìm hiểu đề:
- Thể loại: Nghị luận (phân tích).
- Nội dung: Những biểu hiện
của tình yêu quê hương.
- Giới hạn: Trong bài thơ
“Quê hương” của Tế Hanh.
* Tìm ý:
- Trong xa cách nhà thơ luôn
nhớ về quê hương bằng tất cả tình cảm tha thiết. trong sáng, đầy thơ mộng của
mình.
- Hình ảnh làng quê hiện lên
qua nỗi nhớ của nhà thơ:
+ Cảnh thuyền cá ra khơi.
+ Cảnh trở về.
+ Cảnh nghỉ ngơi.
- Nỗi nhớ tha thiết khi xa
quê.
b. Lập dàn bài.
* Mở bài:
- Quê hương là nguồn cảm
hứng suốt cuộc đời thơ Tế Hanh, đây cũng là đề tài thành công nhất của anh.
- Bài thơ “Quê hương” làm
sống lại một làng chài ven biển với tất cả nỗi nhớ và tình yêu quê hương tha
thiết.
* Thân bài:
- Khái quát chung về bài
thơ: một tình yêu tha thiết, trong sáng, đậm chất lý tưởng, lãng mạn (phân tích
chi tiết: các biểu hiện của nỗi nhớ quê hương của nhà thơ). Tình yêu quê hương
thể hiện qua hồi ức về quê hương, hồi ức về cảnh dân làng ra khơi đánh cá:
- Khung cảnh thiên nhiên khi
ra khơi.
+ Buổi bình minh đẹp trời.
- Khí thế ra khơi: Vẻ đẹp
trẻ trung giàu sức sống, đầy khí thế vượt trường giang.
+ Con thuyền và cánh buồm
mang vẻ đẹp hùng tráng.
* Hồi ức về cảnh làng chài
đón thuyền cá trở về: đông vui, tấp nập, no đủ.
* Hồi ức về cảnh làng chài
sau những ngày ra khơi.
+ Cảnh nghỉ ngơi bình yên.
+ Vẻ đẹp của những con người
lao động làng chài: vừa mang một vẻ đẹp khoẻ khoắn vừa mang vẻ đẹp thơ mộng.
Tình yêu quê hương của tác
giả thể hiện trong nỗi nhớ tha thiết về làng quê khi xa quê:
+ Hình ảnh đọng lại: vẻ đẹp,
sức mạnh mùi nồng mặt của quê hương.
+ Giọng điệu trữ tình của
bài thơ thể hiện nỗi nhớ chân thành tha thiết.
* Kết bài:
Bài thơ là tình yêu quê
hương tha thiết ngọt ngào của một tâm hồn trẻ trung, đầy thơ mộng - Tế Hanh.
- Giọng thơ tràn đầy cảm
xúc, hình ảnh đặc sắc, ngôn từ bình dị…
c. Viết bài
Học sinh về nhà viết thành
bài văn hoàn chỉnh, đọc lại bài viết sửa chữa:
2. Cách tổ chức triển khai
luận điểm
a. Văn bản: “Quê hương trong
tình thương nỗi nhớ”.
b. Nhận xét:
- Văn bản có bố cục chặt
chẽ, mạch lạc gồm ba phần;
* Phần mở bài (đoạn 1):
+ Nêu ý kiến đánh giá về tác
giả: chỉ ra dòng cảm xúc dạt dào lai láng chảy suốt đời thơ Tế Hanh.
+ Đánh giá tác phẩm cần bình
luận: quê hương của tác giả: tình yêu tha thiết, trong sáng, thơ mộng.
- Những hình ảnh đẹp khi ra
khơi.
- Cảnh trở về tấp nập no đủ.
- Hình ảnh người dân chài
giữa đất trời lộng gió với vị nồng mặn của biển khơi.
- Hình ảnh ngôn từ của bài
thơ giàu sức gợi cảm, thể hiện một tâm hồn phong phú, rung động tinh tế.
* Kết bài: Khẳng định sức
hấp dẫn của bài thơ và ý nghĩa bồi dưỡng tâm hồn người đọc.
Nhận xét: Những suy nghĩ ý
kiến của người viết luôn được gắn với sự phân tích bình giảng cụ thể, hình ảnh,
ngôn từ, giọng điệu của bài thơ.
3. Ghi nhớ
* Bài nghị luận về một bài
thơ, đoạn thơ cần có bố cục mạch lạc theo cách phần:
- Mở bài:
+ Giới thiệu đoạn thơ, bài
thơ.
+ Bước đầu nêu nhận xét đánh
giá của mình (nếu là đoạn thơ cần nêu rõ vị trí của đoạn thơ trong tác phẩm và
khái quát nội dung cảm xúc của nó).
- Thân bài:
Lần lượt trình bày những suy
nghĩ đánh giá về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ.
- Kết bài
Khái quát giá trị ý nghĩa,
của đoạn thơ, bài thơ.
III. Luyện tập.
Phân tích khổ thơ đầu bài
“Sang thu” của Hữu Thỉnh.
1. Tìm hiểu đề, tìm ý
- Nghị luận về một đoạn thơ,
khổ thơ đầu bài Sang thu.
- Tìm ý: Những tín hiệu của
sự giao mùa cuối hạ đầu thu:
+ Hương vị: Hương ổi.
+ Không gian: Gió heo may se
lạnh.
+ Hình ảnh: Sương chùng
chình qua ngưỡng của mùa thu.
2. Lập dàn ý
- Mở bài:
+ Giới thiệu tác giả
+ Đánh giá nội dung bài thơ
+ Nêu vị trí và ý nghĩa khái
quát của đoạn trích.
- Thân bài:
+ Cảnh sang thu của đất
trời: Bắt đấu từ hương ổi chín thơm - từ “phả” gợi hương thơm như sánh lại
vìđậm và vì cơn gió se đang truyền hương thơm đi náo nức.
Sương đang chùng chình qua
ngõ vừa mơ hồ vừa động gợi tả cả gió và hương và cả tình ngõ thựcvà là cửa ngõ
của thời gian thông giữa hai mùa.
Thiên nhiên được cảm nhận từ
những gì vô hình (hương gió sương mờ ảo)
+ Cảm xúc của thi sĩ:
* Bằng những cảm giác cụ thể
và tinh tế qua các giác quan.
* Cảm nhận của nhà thơ có
phần khá đột ngột và bất ngờ, sững sờ trước cảnh sang thu.
* Đã nhận ra những dấu hiệu
đặc trưng của mùa thu (hương thu, gió thu, sương thu) mà vẫn mơ hồ chưa thể
tin( hình như thu đã về). Đây là những ấn tượng tổng hợp về những cảm giác
riêng ở trên nhưng vẫn là suy đoán bằng cảm giác mơ hồ hợp với cảnh giao mùa,
chưa rõ rệt.
* Tâm hồn thi sĩ biến chuyển
nhịp nhàng với phút giao mùa của cảnh vật.
* Từng cảnh sang thu của tạo
vật đã thấp thoáng hồn người sang thu: chùng chình, bịn rịn, lưu luyến , bâng
khuâng chín chắn điềm đạm.
- Kết bài:
Khái quát giá trị ý nghĩa
của đoạn thơ đặt trong mối quan hệ với bài thơ( có thể lồng cảm xúc).
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ , BÀI
THƠ
I – Tìm hiểu bài nghị luận về đoạn thơ, bài thơ
1- Ví dụ: (SGK)
2- Nhận xét
*
Vấn đề nghị luận: H/a mùa xuân và tình cảm thiết tha của Thanh Hải trong bài “
Mùa xuân nho nhỏ”
*Những
luận điểm:
+H/a
mùa xuân......mang nhiều tầng nghĩa, h/a nào cũng thật gợi cảm, thật đáng yêu.
+H/a
mùa xuân của thiên nhiên, đất nước trong cảm xúc thiết tha, trìu mến của nhà
thơ.
H/a
mùa xuân thể hiện những khát vọng hoà nhập, đâng hiến được kết nối tự nhiên với
h/a mùa xuân thiên nhiên đất nước.
*Để
làm sáng tỏ những luận điểm, người viết đã sử dụng những luận cứ:
+Chọn
giảng, bình các câu thơ, h/a đặc sắc...
+Phân
tích giọng điệu trữ tình, kết cấu của bài thơ
*Bố
cục: 3 phần hợp lí, chặt chẽ có sự liên kết chặt chẽ, tự nhiên.
*Cách
diễn đạt:
-
Diễn đạt trong sáng và dễ hiểu
-
Người viết đã TB những cảm nghĩ, đánh giá của mình bằng thái độ tin yêu, bằng
tình cảm thiết tha, trìu mến với TP và sự đồng cảm của t/g.
3. Kết luận
* Ghi nhớ: Sgk/ 78
II- Luyện tập
1- Bài tập sgk/79
-
Có thể tìm các luận điểm khác như:
+Nhạc
điệu.
+Kết
cấu
+Giọng
điệu trữ tình
+Ước
mong hoà nhập, cống hiến của nhà thơ
IV. CỦNG CỐ- HD HS HỌC Ở NHÀ
*Củng cố: Nghị luận về đoạn thơ, bài thơ là gì?
*HD: Học bài. Chuẩn bị bài Cách làm bài nghị luận về
một đoạn thơ, bài thơ.