Phần Tập làm văn
Cách làm Nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)
A/ Mục tiêu
- Giúp học sinh biết cách viết bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) cho đúng với các yêu cầu đã học ở tiết trước
- Rèn luyện kỹ năng thực hiện các bước khi làm bài nghị luận về tác phẩm truyện. Cách tổ chức , triển khai các luận điểm.
B. Nội dung cơ bản
1 . Tìm hiểu bài
a. Ví dụ : các đề trong sgk
- Đ1: Nghị luận thân phận người phụ nữ
- Đ2: Diễn biến cốt truyện
- Đ3: Nghị luật thân phận truyện Kiều
- Đ4: Đời sống - tình cảm gia đình trong chiến tranh.
b. Kết luận :
- Giống nhau: Là kiểu bài nghị luận về tác phẩm truyện
- Suy nghĩ là xuất phát từ sự cảm, hiểu của mình để nhận xét - Suy nghĩ xuất phát từ việc cảm, hiểu của mình
- Phân tích là xuất phát từ tác phẩm (cốt truyện....) để lập luận => đánh giá, nhận xét - Phân tích là xuất phát từ tác phẩm truyện để nhận xét, đánh giá...
2. Nghị luận về nhân vật ông Hai trong truyện ngằn Làng – Kim Lân
a) Tìm hiểu đề bài
- nghị luận về nhân vật trong tác phẩm
- Xuất phát từ việc hiểu, cảm của bản thân
b) Tìm ý
- Tình yêu làng, gắn bó
- Các biểu hiện
c) Lập dàn bài
Mở bài:
- Giới thiệu truyện ngắn làng (giới thiệu truyện ngắn hoặc nhân vật )
- Thân bài:
- Triển khai các nhận định về tình yêu làng
- làng chợ Dầu theo Tây
- Đi tản cư nhớ làng
- Theo dõi tin tức kháng chiến
- Tâm trạng khi nghe tin.
Kết bài : khái quát và nâng cao về đặc điểm nhân vật – nghệ thuật xây dựng nhân vật.
C. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC :
ĐỀ BÀI : VIẾT BÀI VĂN CẢM NHẬN VỀ NHÂN VẬT ÔNG HAI TRONG TRUYỆN NGẮN LÀNG – KIM LÂN
GỢI Ý :
I ) Mở bài :
- Kim Lân là nhà văn chuyên viết về cuộc sống nông thôn.
- Một trong những tác phẩm của ông là truyện ngắn Làng với nhân vật chính là ông Hai – một người phải rời làng của mình để đến nơi tản cư.
II) Thân bài :
_Luận điểm 1: tình yêu làng
+ Luận cứ 1: niềm tự hào , kiêu hãnh của ông hai về làng của mình
- Dù đã rời làng nhưng ông vẫn:
+ Nghĩ về làng của mình, nghĩ về những buổi làm việc cùng anh em
+ Lo lắng, nhớ đến làng: “Chao ôi! Ông lão nhớ cái làng này quá ”
+ Luận cứ 2 : tâm trạng của ông hai khi nghe tin làng chợ dầu đi theo giặc :
- Cổ ông nghẹn, giọng lạc hẳn đi.
- Lúc đầu ông không tin nên hỏi lại.
- Ông quá xấu hổ nên đã chép miệng , đánh trống lãng:”Hà, nắng gớm, về nào… “ rồi cúi mặt mà đi.
- Khi về nhà, ông nằm vật ra gường. Tối hôm đó thì trằn trọc ko ngủ dc.
- Ông nhìn dám trẻ ngây thơ mà bị mang tiếng việt gian rổi khóc.
- Ông điểm lại mọi người trong làng nhưng thấy ai cũng có tinh thần cả nên ông vẫn ko tin lại có ai làm điều nhục nhã ấy.
- Lo sợ sẽ bị bà chủ nhà đuổi vì ông biết rằng nơi đây ai cũng khinh bỉ và ko chứa chấp việt gian.
+Luận cứ 3: tâm trạng ông hai sau khi nghe tin làng được cải chính
- Mặt ông hai vui tươi, rạng rỡ hẳn lên.
- Về nhà, ông chia quà cho lũ trẻ xong liền chạy khắp xóm để loan tin.
- Ông qua nhà bác Thứ và kể chuyện làng của mình.
_Luận điểm 2: tình yêu nước :
- Tình yêu làng là cơ sở cho tình yêu nước.
- “Ruột gan ông lão cứ múa cả lên, vui quá!” khi nghe các tin dân ta đánh Tây từ phòng thông tin.
- Ông và con ông đều ủng hộ Cụ Hồ Chí Minh (cuộc đối thoại giữa 2 cha con gần cuối bài – đoạn chữ nhỏ).
III) Kết bài :
-Ông hai là một người rất rất yêu làng và yêu nước của mình.
-Hai điều trên đã dc tác giả làm rõ qua cách xây dựng nhiều tình huống truyện khác nhau, miêu tả tâm lí nhân vật qua những cuộc đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm đa dạng.
Luyện tập làm bài văn nghị luận về tác phẩm
A/ Mục tiêu
- Giúp học sinh ôn tập lại kiến thức đã học ở hai tiết 118, 119
- Thích hợp với các văn bản văn và các nào tiếng việt đã học
- Rèn luyện các kỹ năng tìm hiểu đề, tìm ý
B. Nội dung cơ bản
1. Thế nào là nghị luận về tác phẩm truỵên (hoặc đoạn trích)
- Là trình bày những nhận xét, đánh giá của mình về nhân vật hay sự kiện chủ đề, hay nghệ thuật của tác phẩm
- Xuất phát từ ý nghĩa của cốt truyện tích cách - số phận
2. Luyện tập
Đề bài : Cảm nhận của em về đoạn trích "Chiếc lược ngà" của Nguyễn Quang Sáng
B1: Tìm hiểu đề
a. Thuộc kiểu đề gì
- Nghị luận về tác phẩm truyện (đoạn trích)
- Nêu cảm nhận về đoạn trích
B2: Tìm ý
a. Nhân vật Thu
- Tình cha con trỗi
(Nó hiểu ra vấn đề)
b. Nhân vật ông Sáu
- Đầu tiên là sự hụt hẫng, buồn khi thấy con bỏ chạy.
- Tiếp theo là kiên nhẫn cảm hoá, vỗ về để đứa con nhận cha
- Bất lực và buồn
- Hạnh phúc tột đỉnh
- Say sưa tỷ mẩn làm chiếc lược ngà
- Tình cha con không chết được trong trái tim nhân vật ông Sáu
c. Nhận xét về nội dung
- Về nghệ thuật: Cốt truyện chặt chẽ, có những tình huống bất ngờ
- Nhân vật sinh động, nhất là các biến thái, tình cảm và hành động của nhân vật bé Thu.
C.HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
ĐỀ BÀI : VIẾT BÀI VĂN CẢM NHẬN VỀ NHÂN VẬT ANH THANH NIÊN TRONG LẶNG LẼ SA PA CỦA NGUYỄN THÀNH LONG
Bài văn tham khảo : SGK văn 9 – tập 2 trang 61,62
TRẢ BÀI VIẾT SỐ 5
Đề bài: Viết bài văn nghị luận trình bày suy
nghĩ và nêu ý kiến của em về dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của
virus corona ( nCoV ) gây ra .
* Yêu cầu:
1. Thể loại: Nghị
luận về sự vật, hiện tượng trong xã hội.
2. Nội
dung: Dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của virus corona ( nCoV )
gây ra
3. Hình thức: Đảm
bảo bố cục 3 phần chặt chẽ, mạch lạc, trình bày sạch, khoa học.
Gợi ý
1. Nêu luận điểm cần bàn( 1.0 điểm).
Hiện nay, trước tình trạng dịch bệnh do Virus corona tăng
nhanh và diễn biến phức tạp, chúng ta
cần có những hiểu biết rõ ràng đề phòng chống dịch bệnh và ngăn chặn kịp thời
sự gia tăng ngày một nhiều của đại dịch.
2.
Giải thích: Virus
corona (nCoV) là gì? ( 1.0 điểm).
- Đây là một loại virus đường hô hấp
mới gây bệnh viêm đường hô hấp cấp ở người và cho thấy có sự lây lan từ người
sang người.
- Virus corona có nguồn gốc từ loài
dơi. Virus corona là một họ virus lớn, phổ biến ở nhiều loài động vật khác nhau
bao gồm lạc đà, mèo và dơi.
3. Biểu hiện: ( 2.0 điểm).
- Có 2 con đường lây nhiễm của loại nCoV
(corona này: Con đường thứ nhất là tiếp xúc trực tiếp với giọt bắn. Con đường
thứ hai là đụng chạm, sờ tay vào các chất trong vùng hầu họng của người bệnh, sau
đó đưa lên mặt, vùng mũi miệng.
- Vậy
triệu chứng khi mắc bệnh do virus này như thế nào? Khi có triệu chứng sốt,
ho và khó thở. Các triệu chứng này có thể xuất hiện từ 2 đến 14 ngày sau khi
tiếp xúc nguồn bệnh.
4. Tác hại: ( 2.5 điểm).
- nCoV có thể diễn
biến đến viêm phổi nặng, suy hô hấp tiến triển và tử vong, đặc biệt ở những
người có bệnh mạn tính, suy giảm miễn dịchà Lấy ví dụ để chứng minh.( Thông tin từ Bộ Y tế
cho biết, đến 8 giờ 0 ngày 3/3/2020, tổng số ca nhiễm bệnh viêm đường hô hấp do
chủng mới của virus Corona (nCoV) trên thế giới là 90.442 người. Số ca tử vong
tăng lên 3117 người. Có 77 quốc gia trên thế giới ghi nhận trường hợp mắc
Covid-19).
- Gây thiệt hại về kinh tế.
à Phê phán những người có hành vi lợi dụng dịch bệnh để trục lợi hay những người có hành vi tung tin nói sai sự thật khiến người dân hoang mang lo lắng.
5. Biện pháp phòng chống( 2.5 điểm).:
- Hạn chế
tiếp xúc trực tiếp với người bị bệnh đường hô hấp cấp tính (sốt, ho, khó thở);
- Phải
đeo khẩu trang y tế đúng cách và giữ khoảng cách trên 02 mét khi tiếp xúc với
người nghi hoặc nhiễm bệnh.
- Người
có các triệu chứng sốt, ho, khó thở không nên đi du lịch hoặc đến nơi tập trung
đông người. Thông báo ngay cho cơ quan y tế khi có các triệu chứng kể trên.
- Rửa tay
thường xuyên đúng cách với xà phòng và nước sạch trong ít nhất 30 giây.
- Súc
miệng, họng bằng nước muối hoặc nước xúc miệng
- Tránh
đưa tay lên mắt, mũi, miệng để phòng lây nhiễm bệnh.
- Cần che
miệng và mũi khi ho hoặc hắt hơi, tốt nhất bằng khăn vải hoặc khăn tay, hoặc
ống tay áo để làm giảm phát tán các dịch tiết đường hô hấp.
- Không
khạc nhổ bừa bãi nơi công cộng.
- Chỉ sử
dụng các thực phẩm đã được nấu chín.
- Hạn chế
đi đến các nơi tập trung đông người.
- Tránh
mua bán, tiếp xúc với các loại động vật nuôi hoặc hoang dã.
- Giữ ấm
cơ thể, tăng cường sức khỏe bằng ăn uống, nghỉ ngơi, sinh hoạt hợp lý, luyện
tập thể thao.
- Tăng cường
thông khí khu vực nhà ở bằng cách mở các cửa ra vào và cửa sổ, hạn chế sử dụng
điều hòa.
- Thường
xuyên lau nền nhà, tay nắm cửa và bề mặt các đồ vật trong nhà bằng các chất tẩy
rửa thông thường, như xà phòng và các dung dịch khử khuẩn thông thường khác.
- Nếu có
dấu hiệu sốt, ho, khó thở phải đeo khẩu trang bảo vệ, thông báo ngay cho cơ sở
y tế gần nhất để được tư vấn, khám, điều trị kịp thời.
à Không nên có thái độ cư xử xa
lánh, kì thị với người bị nhiễm bệnh.
6. Chốt lại ý và liên hệ bản thân( 1.0 điểm).:
Có thể nói đây là một trong những đại nạn của nhân loại làm cho mọi người lo sợ, bất an. Vì thế, mọi người phải đồng lòng đoàn kết, chung tay tự bảo vệ sức khỏe vì một một thế giới không
có dịch bệnh.
-
GV phát bài, sửa lỗi diễn đạt cho HS.
- Các con dựa vào các bước trên để tự sửa
bài, sửa lỗi diễn đạt bài viết của mình.
- Về nhà dựa vào dàn ý viết lại thành bài
văn hoàn chỉnh theo các bước trên.
Phần Văn bản :
VĂN BẢN: VIẾNG LĂNG BÁC
( Viễn Phương)
I. Đọc, hiểu chú thích:
1. Tác giả:
- Viễn Phương (1920-2005), tên thật
là Phan Thanh Viễn, quê ở An Giang
- Hoạt động ở Nam Bộ trong kháng chiến
chống Pháp.
- Là một trong những cây bút có mặt sớm
nhất của lực lượng văn nghệ giải phóng ở miền Nam thời chống Mĩ.
2. Tác phẩm:
- Xuất xứ: Sáng tác vào tháng 4 – 1976, sau 1 năm đất nước giải
phóng, cũng là lúc công trình lăng Chủ Tịch Hồ Chí Minh được hoàn thành.
- In trong tập thơ “như mây mùa xuân”
(1978)
- Phương thức biểu đạt: Biểu cảm
- Thể thơ: 8 chữ, thơ trữ tình
- Bố cục: 3 phần
II. Đọc, hiểu văn bản:
1. Cảm xúc trước lăng( Khổ 1, 2):
Con
ở miền Nam ra thăm lăng Bác
Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát
Ôi! Hàng tre xanh
xanh Việt Nam
Bão táp mưa xa đứng thẳng hàng
- “Con – Bác” à Cách
xưng hô gần gũi, thân mật, kính trọng, của người dân Nam Bộ, lời thơ như một
sự thông báo.
- Từ “thăm” là phép nói giảm nói tránh (thay cho từ “Viếng”) để kìm nén sự đau thương.=>Khẳng định Bác còn sống mãi.
- Hình ảnh “hàng tre” là biểu tượng của dân tộc Việt Nam: Bất khuất, kiên cường,
hiên ngang, gần gũi, thân thuộc, bất chấp cam go, thử thách.
Ngày ngày mặt
trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt
trời trong lăng rất đỏ
“ Mặt trời” trong lăng là
hình ảnh ẩn dụ chỉ Bác Hồ, thể hiện sự
vĩ đại của Bác - Bác như mặt trời và thể hiện lòng biết ơn, sự tôn kính của
nhân dân, nhà thơ đối với Bác.
=> Quang cảnh thanh cao, rực rỡ, gần gũi, và trang nghiêm.
Ngày
ngày dòng người đi
qua trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín
mùa xuân…
- Điệp ngữ “ngày ngày” cùng với
câu thơ kéo dài ra như hình ảnh của đoàn người dài dằng dặc đến viếng lăng
Bác
- Hình ảnh ẩn dụ “kết tràng hoaà nỗi niềm thành kính, biết ơn.
- “Bảy mươi chín mùa xuân”=> là một hình
ảnh hoán dụ độc đáo. Dấu 3 chấm ở cuối
câu thơ khẳng định niềm tôn kính, sự tri ân của cả dân tộc ta đối với Bác là
mãi mãi .
2. Cảm xúc trong Lăng (Khổ 3)
Bác nằm
trong giấc ngủ bình yên
Giữa một Vầng trăng sáng dịu hiền
Vẫn biết trời
xanh là mãi mãi
Mà sao nghe nhói ở trong tim
- “Trời xanh” (Ẩn dụ): Bác vẫn còn sống mãi với non sông đất nước và trong lòng mỗi người dân Việt Nam.
- Động từ “nhói” à Cảm xúc đau xót, tiếc thương của tác
giả trước hiện thực Bác đã ra đi.
3. Cảm xúc khi lời lăng (khổ 4):
Mai
về miền Nam thương trào nước mắt
Muốn
làm con chim hót quanh lăng bác
Muốn
làm đóa hoa tỏa hương đâu đây
Muốn
làm cây tre trung hiếu chốn này.
- Tình cảm, thương mến, tâm trạng lưu
luyến muốn được ở bên Người
- Bằng hình ảnh liệt kê : “con chim, đóa hoa, cây tre” kết hợp với
điệp ngữ “muốn làm”, nhịp thơ nhanh => Cả khổ thơ thể hiện ước muốn, sự tự nguyện của tác giả.
- Nhà thơ muốn hóa thân, dâng hiến tiếng
hót, hương thơm để canh cho Bác ngày đêm
=> Lòng
thành kính ước nguyện thiên liêng sâu sắc của tác giả đối với Bác
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật:
- Bài thơ biết theo trình tự thời
gian, không gian, mạch cảm xúc của nhà thơ.
- Thể thơ 8 chữ nhưng có dòng 7 hoặc
9 chữ. Nhịp thơ chậm, Diễn tả sự trang nghiêm, thành kính, lăng đọng
- Hình ảnh thơ sáng tạo sáng tạo, kết
hợp cả hình ảnh thực, ẩn dụ, biểu tượng
2. Nội dung: Bài
thơ thể hiện lòng thành kính và niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ và cảm giác của
mọi người khi vào lăng viếng Bác
* Ghi nhớ: SGK
IV. Bài tập về nhà:
1.Thuộc bài thơ.
2.Trong bài thơ này, em thích nhất khổ thơ nào? Hãy viết 1 đoạn văn nêu cảm nhận của em.
3.Tìm 2 bài thơ hay ca ngợi hình ảnh Bác Hồ.
Phần Tiếng Việt : NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý
I. Phân biệt nghĩa tường minh và hàm
ý:
1. Xét ví dụ:
- Câu nói thứ 1 của anh thanh niên “Trời ơi! Chỉ còn
có 5 phút!”
=> Hàm ý về thời gian đi
nhanh quá, phải chia
tay với cô gái và bác hoạ sĩ.
- Nghĩa hàm ý: là phần thông báo không được
diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu.
VD2: Bây giờ đã 6 giờ rồi đấy.
- Câu nói thứ 2 “ Ô! cô còn quên chiếc khắn mùi xoa đây
này!”
=> không chứa ẩn ý.
- Nghĩa tường minh: Là phần
thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu.
VD: Bây giờ là 7 giờ.
2. Ghi nhớ: SGK
II. Luyện tập:
* Bài tập1: Tìm câu chứa hàm ý và diễn đạt hàm ý.
- Câu chứa hàm ý: Nhà họa sĩ tặc lưỡi đứng dậy.
- Những từ ngữ miêu tả thái độ của
cô gái: (Cô gái Mặt đỏ ửng, quay vội đi, nhận … khăn).
* Bài tập 2: Hàm ý là:
Ông họa sĩ chưa kịp uống nước chè đấy.
* Bài tập 3:
- Câu chứa hàm
ý: “Cơm chín rồi”
- Hàm ý là: Ông vô ăn cơm.
* Bài tập 4: Những câu này
không chứa hàm ý:
- Hà nắng gớm về
nào.
- Tôi thấy người ta đồn.
III. Hướng dẫn về nhà:
- Đọc lại phần ghi nhớ.
-
Viết đoạn văn hoặc đoạn hội thoại khoảng 12 câu trong đó có sử dụng
nghĩa tường minh và hàm ý.