1. Trọng tâm kiến thức: Theo quy định của Bộ GD&ĐT; trọng tâm kiến thức bộ môn Văn lớp 6 gồm:
a. Nắm vững kiến thức về thể loại, ý nghĩa nội dung, nghệ thuật của tác phẩm.
b. Biết vận dụng kiến thức Tiếng Việt để vận dụng thực hành
c. Nắm vững phương pháp làm của các kiểu văn bản để tạo lập văn bản đúng yêu cầu.
2. Hình thành năng lực:
a. Kỹ năng thực hành:
- Năng lực tự học
- Năng lực cảm thụ văn học
- Năng lực thẩm mĩ
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
- Năng lực giao tiếp
- Năng lực hợp tác
- Năng lực công nghệ thông tin và truyền thông
b. Năng lực ngôn ngữ
3. Rèn luyện phẩm chất:
a. Sống yêu thương, nhân ái.
b. Sống tự lập.
c. Sống trách nhiệm.

TRƯỜNG THCS NGUYỄN HUỆ QUẬN 4
NHÓM VĂN 6
PHƯƠNG PHÁP HỌC TÂP MÔN NGỮ VĂN 6
I/ Về sách, vở:
1/ Sách:
- Bắt buộc: Sách giáo khoa (quyển tập 1 và tập 2)
- Tham khảo: (Phụ huynh nên khuyến khích học sinh đọc thêm để mở rộng hiểu biết)
+ Truyện dân gian Việt Nam
+ Dế Mèn phiêu lưu kí – Tô Hoài
+ Quê nội - Võ Quảng
+ Đất rừng phương Nam – Đoàn Giỏi
+ Tuổi thơ im lặng – Duy Khán
+ Tập thơ “Góc sân và khoảng trời” – Trần Đăng Khoa
2/ Tập- vở : 3 quyển
- Tập bài học: ghi chép nội dung học trên lớp và những dặn dò cho bộ môn
- Tập bài soạn: dùng để soạn phần văn bản trước ở nhà
+ Đối với truyện: tóm tắt văn bản (có thể làm miệng), tìm bố cục, trả lời câu hỏi trong SGK (theo khả năng tìm hiểu của bản thân)
+ Đối với thơ: không soạn tóm tắt, chỉ tìm bố cục, trả lời câu hỏi SGK
- Tập bài tập: Làm bài tập của phân môn Tiếng Việt và Tập làm văn
II/ Phương pháp học tập:
- - Phải mang đầy đủ sách, vở bộ môn khi đến lớp;
- - Phải đọc bài (ít nhất 3 lần), soạn bài, làm bài đầy đủ trước khi đến lớp;
- - Tập kể lại truyện nhiều lần không nhìn vào sách, vở;
- - Tích cực tham gia học tập (phát biểu, thảo luận, thuyết trình, sưu tầm,…);
- - Hiểu bài ngay trên lớp, nên hỏi lại GV hoặc bạn bè về những điều chưa nắm vững hoặc những thắc mắc có liên quan đến bài học;
- - Thường xuyên đọc sách, báo, truyện,… phù hợp với lứa tuổi và có tính nhân văn;
- - Cần đọc nhiều để mở rộng kiến thức, trau dồi vốn từ, mở rộng kiến thức;
- - Tập quan sát, ghi nhận những điều quan sát được về thế giới quanh em;
- - Nên có thói quen lập sổ tay văn học.
- Với văn bản:
- Tóm tắt, nắm được nội dung, nghệ thuật;
- Đọc thêm nguyên tác để hiểu rõ về đoạn trích.
- Với Tiếng Việt:
- Thực hành nhiều bài tập;
- Tìm thêm ví dụ.
- Với Tập làm văn:
- Kiểm tra miệng: có 2 cột điểm kiểm tra miệng trong 1 học kỳ. Điểm nhân hệ số 1
- Trả bài miệng tại lớp:
- Kiểm tra 15 phút: có 2 cột điểm kiểm tra 15 phút trong 1 học kì. Điểm nhân hệ số 1.
- - Giáo viên dặn dò nội dung kiểm tra 15 phút trước cho học sinh.
- - Nếu như trên 30% lớp dưới điểm trung bình giáo viên cho học sinh làm lại bài kiểm tra.
- - Nếu điểm bài thứ 2 trên trung bình (5-10): điểm chốt cuối cùng là 5 điểm
- - Nếu cả 2 bài kiểm tra đều dưới điểm trung bình thì giáo viên sẽ lấy điểm dưới trung bình cao nhất trong 2 lần kiểm tra.
- - Thảo luận, thuyết trình, sưu tầm, dự án, tiểu luận nhóm, …
- Kiểm tra 1 tiết: có 4 cột điểm trong một học kì. Điểm nhân hệ số 2
- - Giáo viên dặn dò nội dung kiểm tra 1 tiết trước 1 tuần cho học sinh.
- - Học sinh làm bài tại lớp.
- - Nếu học sinh vắng mặt trong ngày kiểm tra 1 tiết có lý do chính đáng, học sinh tự giác tìm giáo viên xin kiểm tra lại với một đề khác.
- Thi học kỳ: có 1 cột điểm thi học kì. Điểm nhân hệ số 3.
- - Theo lịch kiểm tra của phòng giáo dục.