- Nêu được khái niệm Di truyền, Biến dị.
- Trình bày được nội dung, vai trò, ý nghĩa của di truyền học (DTH).
- Hiểu được phương pháp "phân tích thế hệ lai" của Mendel.
- Biết được một số thuật ngữ và ký hiệu cơ bản của DTH.

Bài 1: MEN ĐEN VÀ DI TRUYỀN HỌC
I/ Di truyền và biến dị:
1/ Khái niệm:
- Di truyền là hiện tượng truyền đạt các tính trạng bố mẹ, tổ tiên cho các thế hệ con cháu.
- Biến dị là hiện tượng con sinh ra khác với bố mẹ và khác nhau nhiều về chi tiết.
- Hai hiện tượng biến dị và di truyền luôn tồn tại song song nhau, gắn liền nhau trong quá trình sinh sản.
2/ Nhiệm vụ, nội dung và ý nghĩa của ngành di truyền học:
- Nhiệm vụ của di truyền học nghiên cứu bản chất và quy luật của các hiện tượng biến dị.
- Nội dung của di truyền học đề cấp đến các kiến thức về cơ sở vật chất, cơ chế, tính quy luật của các hiện tượng di truyền và biến dị.
- Ý nghĩa của hiện tượng di truyền: tuy ra đời sau nhưng di truyền học phát triển nhanh chóng và sớm trở thành ngành mũi nhọn trong sinh học hiện đại. Vì di truyền học là cơ sở lý thuyết cho Khoa học chọn giống, có vai trò lớn lao đối với Y học, đặc biệt có tầm quan trọng trong Công nghệ sinh học.
3/ Nội dung cơ bản của phương pháp phân tích thế hệ lai của Menđen:
a. Đối tượng nghiên cứu chính: đậu Hà lan.
Đặc điểm:
- Thời gian sinh trưởng ngắn,
- Hoa lưỡng tính, tự thụ phấn khá nghiêm ngặt,
- Nhiều tính trạng tương phản rõ, ...
b. Phương pháp phân tích các thế hệ lai của Menđen:
Chọn đối tượng thí nghiệm là đậu Hà lan
Tạo các cơ thể thuần chủng về một hay một vài cặp tính trạng tương phản.
Lai các cơ thể thuần chủng đối lập nhau về một cặp tính trạng tương phản, sau đó là nhiều cặp tính trạng tương phản.
Theo dõi sự di truyền riêng rẽ của từng cặp tính trạng hoặc vài tính trạng trên con cháu của từng cặp bố mẹ.
Dùng toán thống kê phân tích số liệu thu được, rút ra quy luật di truyền.
II/ Một số thuật ngữ và ký hiệu:
- Tính trạng: là những đặc điểm về hình thái, sinh lí , cấu tạo của cơ thể.
- Cặp tính trạng tương phản: là hai trạng thái khác nhau của cùng một tính trạng nhưng biểu hiện trái ngược nhau.
- Nhân tố di truyền (gen ) là nhân tố xác định các tính trạng của sinh vật.
- Alen và cặp alen :
+ Mỗi trạng thái khác nhau (ví dụ A, a) của cùng một gen gọi là alen.
+ Cặp alen là cặp gen qui định cặp tính trạng tương phản.
- Kiểu gen và kiểu hình:
+ Kiểu gen (Genotype) là toàn bộ các gen nằm trong tế bào của cơ thể sinh vật.
+ Kiểu hình (Phenotype) là tổ hợp toàn bộ các tính trạng và đặc tính của cơ thể.
- Thể đồng hợp và thể dị hợp :
+ Thể đồng hợp (đông hợp tử - homozygote) là các cá thể có 2 alene giống nhau như AA và aa.
+ Thể dị hợp (dị hợp tử- heterozygote) là các cá thể có 2 alen khác nhau như Aa.
- Giống (hay dòng) thuần chủng: là giống có đặc tính di truyền đồng nhất, các thế hệ sau giống thế hệ trước.
* Ký hiệu: ( SGK )
DẶN DÒ:
- Ôn bài 1- đọc thêm phần Em có biết sgk trang 7
- Xem trước bài 2 : Lai 1 cặp tính trạng
- Trả lời câu hỏi cuối bài 1 sgk / trang 7