- Nắm được khái niệm Kiểu gen;
- Phân biệt được thể đồng hợp - dị hợp;
- Trình bày được nội dung, mục đích và ý nghĩa của phép Lai Phân tích;
- Hiểu được ý nghĩa của tương quan trội - lặn trong tự nhiên và thực tiễn sản xuất.
III/ Lai phân tích
1. Lai phân tích:
- Phép lai phân tích là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội cần xác định kiểu gen với cá thể mang tính trạng lặn.
- Nếu kết quả của phép lai là đồng tính thì cá thể mang tính trạng trội có KG đồng hợp trội (AA)
Sơ đồ kiểm chứng :
Ví dụ P: Hoa đỏ x Hoa trắng
(AA) (aa)
G: A a
FB: Aa
TLKG: 100%Aa
TLKH: 100% Hoa đỏ.
- Nếu kết quả phép lai là phân tính thì cá thể đó có KG dị hợp tử (Aa)
Sơ đồ kiểm chứng :
Ví dụ P: Hoa đỏ x Hoa trắng
(Aa) (aa)
G: 1/2 A , 1/2 a 1a
FB: 1/2Aa , 1/2aa
TLKG: 1/2Aa : 1/2aa
TLKH: 1/2hoa đỏ : 1/2hoa trắng.

2. Ý nghĩa:
- Xác định cá thể mang tính trội là thể đồng hợp hay dị hợp.
- Cho thấý có sự phân li nhân tố di truyền khi tạo thành giao tử ở cơ thể lai.
- Giúp kiểm tra độ thuần chủng của giống
IV. Ý nghĩa của tương quan trội - lặn:
- Tương quan trội - lặn là hiện tượng phổ biến ở nhiều tính trạng trên cơ thể sinh vật.
- Các tính trạng trội thường là tính trạng tốt.
- Trong chọn giống cần phát hiện các tính trạng trội để tập trung các gen trội về cùng 1 kiểu gen, nhằm tạo ra giống có ý nghĩa kinh tế.
- Dùng phép lai phân tích để kiểm tra độ thuần chủng của giống. Để tránh sự phân ly tính trạng đời sau ---> làm giảm năng suât
DẶN DÒ:
- Ôn bài 3
- Trả lời câu hỏi 1,2,4 sgk trang 13
- Xem trước bài 4: lai 2 cặp tính trạng