BÀI 35: Thực hành: NHẬN BIẾT VÀ CHỌN MỘT SỐ GIỐNG GÀ QUA QUAN SÁT NGOẠI HÌNH VÀ ĐO KÍCH THƯỚC CÁC CHIỀU
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Qua bài thực hành này, học sinh phải
- Phân biệt đặc điểm, nhớ tên một số giống gà nuôi thông qua tranh ảnh, mẫu vật
- Biết được cách đo kích thước một số chiều đo
- Rèn luyện cho HS tính cẩn thận, biết giữ gìn vệ sinh môi trường
B. NỘI DUNG BÀI HỌC
I. Vật liệu và dụng cụ cần thiết: Xem SGK trang 93
II. Quy trình thực hành
Gồm 2 bước
1. Bước 1: Nhận xét ngoại hình
- Hình dáng toàn thân:
+ Loại hình sản xuất trứng: thể hình dài (h.55a SGK trang 93)
+ Loại hình sản xuất thịt: thể hình ngắn (h.55b SGK trang 93)
- Màu sắc lông da: (h.57 SGK trang 94)
- Các đặc điểm nổi bật như: mào, tích, tai, chân… (h.58 SGK trang 94)
MỘT SỐ GIỐNG GÀ PHỔ BIẾN
- Gà Ri: là giống gà nuôi phổ biến ở nước ta, gà có thân hình nhỏ bé, đầu nhỏ chân thấp, ngực sâu, màu lông không đồng nhất. Gà trống trưởng thành từ 1,8 - 2kg/con; gà mái 1,2 - 1,5kg/con. Năng suất đẻ trứng đạt 180 - 200 quả/năm, thịt gà thơm ngon.
- Gà Tre: Nuôi ở các tỉnh phía Nam, số lượng ít, thân hình nhỏ bé, con trống nặng 0,75 - 0,85kg/con; con mái 0,55 - 0,65kg/con. Gà Tre nuôi làm cảnh (và để chọi) con trống có bộ lông đẹp
- Gà Tàu Vàng: nuôi ở nông thôn các tỉnh phía Nam, chân vàng, chân thường có lông màu đen, đẻ trứng đạt 70 - 90 quả/năm.
- Gà chọi: (gà nòi) gà to khỏe, nuôi làm cảnh và chọi gà, gà này da đỏ, thịt chắc, màu lông ô (đen), xám hồng, trắng
- Gà Lơgo: lông trắng toàn thân, mào lớn đỏ, tích lớn, chân nhỏ cao, con trống nặng 1,8 - 2kg, con mái nặng 50 - 55g (loại hình sản xuất trứng)
2. Bước 2: Đo một số chiều đo để chọn gà mái: Xem SGK trang 95
III. Thực hành