Tuần 25 Tiết 49
Bài 48: QUẦN THỂ NGƯỜI
I. Sự khác nhau giữa quần thể người với các quần thể sinh vật khác
- Quần thể người có đặc trưng sinh học như những quần thể sinh vật khác, đó là đặc điểm giới tính, lứa tuổi, mật độ, sinh sản, tử vong.
- Quần thể người có những đặc trưng khác với quần thể sinh vật khác ở những đặc điểm như: pháp luật, chế độ hôn nhân, văn hoá, giáo dục, kinh tế...
- Sự khác nhau đó là do con người có lao động và tư duy nên có khả năng tự điều chỉnh các đặc điểm sinh thái trong quần thể, đồng thời cải tạo thiên nhiên.
II. Đặc điểm về thành phần nhóm tuổi của mỗi quần thể người
- Quần thể người gồm 3 nhóm tuổi:
+ Nhóm tuổi trước sinh sản từ sơ sinh đến 15 tuôi.
+ Nhóm tuổi sinh sản và lao động: 15 – 65 tuổi.
+ Nhóm tuổi hết khả năng lao động nặng nhọc: từ 65 tuổi trở lên.
- Tháp dân số (tháp tuổi) thể hiện đặc trưng dân số của mỗi nước.
+ Tháp dân số trẻ là tháp dân số có đáy rộng, số lượng trẻ em sinh ra nhiều và đỉnh tháp nhọn thể hiện tỉ lệ tử vong cao, tuổi thọ thấp.

+ Tháp dân số già là tháp có đáy hẹp, đỉnh không nhọn, cạnh tháp gần như thẳng đứng biểu thị tỉ lệ sinh và tỉ lệ tử vong đều thấp, tuổi thọ trung bình cao.

III. Tăng dân số và phát triển xã hội
- Tăng dân số tự nhiên là kết quả của số người sinh ra nhiều hơn số người tử vong.
* Tăng dân số tự nhiên + số người nhập cư – số người di cư = Tăng dân số thực.
- Khi dân số tăng quá nhanh dẫn tới thiếu nơi ở, nguồn nước uống, ônhiễm môi trường, tăng chặt phá từng và các tài nguyên khác.

Tỷ lệ tăng trưởng dân số hàng năm theo phần trăm (ước tính năm 2006)
- Hiện nay Việt Nam đang thực hiện pháp lệnh dân số nhằm mục đích đảm bảo chất lượng cuộc sống của mỗi cá nhân, gia đình và toàn xã hội. Mỗi con sinh ra phải phù hợp với khả năng nuôi dưỡng, chăm sóc của mỗi gia đình và hài hoà với sự phát triển kinh tế, xã hội, tài nguyên môi trường đất nước.
=> Những đặc trưng và tỉ lệ giới tính, thành phần nhóm tuổi, sự tăng giảm dân số ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống, con người và chính sách kinh tế xã hội của mỗi quốc gia.