Tuần 25 - Phần I: Văn bản
Bài 1: Chủ đề về lòng yêu nước
Hịch tướng sĩ
( Trần Quốc Tuấn )
- Đọc - hiểu chú thích:
- Tác giả:
- Trần Quốc Tuấn (1231-1300), tước Hưng Đạo Vương, danh tướng kiệt xuất của dân tộc.
- Từng làm Tiết chế thống lĩnh đánh tan hai lần quân Mông – Nguyên xâm lược.
2. Tác phẩm:
- Thể hịch (thể văn nghị luận, được vua chúa, tướng lĩnh dùng để kêu gọi đấu tranh, thường viết theo thể văn biền ngẫu).
- Viết vào khoảng trước cuộc kháng chiến chống Mông – Nguyên lần 2.
- Bài hịch này được viết để khích lệ tướng sĩ học tập cuốn “ Binh thư yếu lược”.
II. Đọc- hiểu văn bản:
1. Nêu gương sáng của trung thần nghĩa sĩ trong sử sách.
Các gương trung thần nghĩa sĩ hi sinh vì chủ: Kỉ Tín, Do Vũ, Dự Nhượng, Kính Đức, Mông Kha, Cốt Đãi Ngột Lang...--> Làm nổi bật tinh thần quên mình vì chủ, vì vua, vì nước.
2. Tình hình đất nước hiện tại, nỗi lòng của chủ tướng.
a. Tình hình đất nước hiện tại.
- Tội ác và sự ngang ngược của giặc: Đi lại nghênh ngang, sỉ mắng triều đình, bắt nạt tể phụ, đòi ngọc lụa, thu bạc vàng…à Bạo ngược, tham lam, vô đạo.
- Hình ảnh ẩn dụ: lưỡi cú diều, thân dê chó
- Giọng văn mỉa mai, châm biếm.
à Khắc hoạ sinh động hình ảnh kẻ thù, gợi cảm xúc căm phẫn cho người đọc, bộc lộ sự căm ghét, khinh bỉ lũ giặc.
b. Nỗi lòng chủ tướng.
- Được thể hiện rõ nét qua phần điệp với những câu văn biền ngẫu ngắn gọn, đối xứng, cân chỉnh: “Ta thường tới bữa quên ăn…ta cũng cam lòng”
- Nhiều động từ chỉ trạng và hành động mãnh liệt như: Quên ăn, vỗ gối, xẻ thịt, lột da, nuốt gan, uống máu…à Cực tả niềm uất hận dâng lên trong lòng người chủ tướng. Khơi gợi sự đồng cảm ở người đọc, người nghe.
3. Chủ tướng phê phán biểu hiện sai lầm trong hàng ngũ quân sĩ, bộc lộ nỗi lòng mình và kêu gọi tướng sĩ.
a. Phê phán sai lầm của tướng sĩ.
- Phê phán hành động hưởng lạc, thái độ bàng quan trước vận mệnh đất nước.
- Ham thú vui tầm thường: chọi gà, cờ bạc, săn bắn, ruợu ngon...
àThái độ phê phán dứt khoát
b. Nỗi lòng người chủ tướng.
- Khích lệ tinh thần trung quân ái quốc
- Khích lệ lòng ơn nghĩa, thuỷ chung của người chung hoàn cảnh.
- Thể hiện thái độ:
+ Khuyên răn, bày tỏ thiệt hơn
+ Nghiêm khắc cảnh báo
+ Mỉa mai, chế giễu
c. Kêu gọi tướng sĩ.
- Vạch rõ ranh giới giữa hai con đường chính và tà ⇒ kêu gọi, khích lệ tinh thần tướng sĩ.
* Ghi nhớ( SGK).
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC.
1. Câu 1: HS học thuộc lòng phần ghi nhớ trong SGK.
2. Câu 2: Đọc và trả lời các câu hỏi.
“Huống chi ta cùng các ngươi sinh phải thời loạn lạc, lớn gặp buổi gian nan. Ngó thấy sứ giặc đi lại nghênh ngang ngoài đường, uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình, đem thân dê chó mà bắt nạt tể phụ, thác mệnh Hốt Tất Liệt mà đòi ngọc lụa, để vét của kho có hạn. Thật khác nào như đem thịt mà nuôi hổ đói, sao cho khỏi tai vạ về sau!”
a. Chỉ ra một biện pháp tu từ có trong đoạn văn trên và nêu tác dụng.
b. Nêu hiểu biết của em về ý: “Sứ giặc đi lại nghênh ngang ngoài đường, uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình, đem thân dê chó mà bắt nạt tể phụ” .
3. Câu 3: Đọc và trả lời các câu hỏi.
“ Vì sao vậy? Giặc với ta là kẻ thù không đội trời chung, các ngươi cứ điềm nhiên không biết rửa nhục, không lo trừ hung, không dạy quân sĩ; chẳng khác nào quay mũi giáo mà chịu đầu hàng, giơ tay không mà chịu thua giặc. Nếu vậy, rồi đây sau khi giặc giã dẹp yên, muôn đời để thẹn, há còn mặt mũi nào đứng trong trời đất nữa? Ta viết ra bài hịch này để các ngươi biết bụng ta.”
( Trích SGK Ngữ Văn 8, tập 2)
- Tìm câu nghi vấn và nêu dấu hiệu nhận biết.
- Qua đoạn trích trên, em hiểu tác giả muốn khuyên các tướng sĩ điều gì?
Bài 2: Chủ đề về lòng yêu nước
Văn bản: Chiếu dời đô.
(Thiên đô chiếu)
Lý Công Uẩn
I. Đọc- hiểu chú thích.
1. Tác giả: Lý Công Uẩn(974- 1028)
2. Tác phẩm:
- Khái niệm: Chiếu( SGK).
- Mục đích: Là thể văn do vua dùng để ban bố mệnh lệnh.
- Nội dung: Chiếu thường thể hiện một tư tưởng lớn lao có ảnh hưởng đến vận mệnh triều đại, đất nước.
II. Đọc - hiểu văn bản.
1. Vì sao phải dời đô.
Mục đích:
- mưu toan việc lớn, xây dựng vương triều phồn thịnh và tính kế lâu dài cho thế hệ sau.
- Nhà Đinh, Lê đóng đô một chỗ là một hạn chế, không theo dấu cũ.
- Khiến: Triều đại ngắn, trăm họ hao tổn.
à Trẫm rất đau xót về việc đó, không thể không dời đô.
- ý chí noi gương sáng, không chịu thua các triều đại hưng thịnh, đưa đất nước tiến lên hùng mạnh vững bền.
à Khẳng định sự cần thiết phải dời đô từ Hoa Lư về Đại La, khát vọng xây dựng đất nước lâu bền và hùng cường.
2. Vì sao thành Đại La xứng đáng là kinh đô bậc nhất.
- Lợi thế của thành Đại La:
- Phân tích lịch sử, địa lý, dân cư lợi thế
à Đại La là thắng địa của đất Việt. Là chốn tụ hội trọng yếu, kinh đô bậc nhất, muôn đời.
à Khát vọng thống nhất, vững mạnh hùng cường của đất nước.
- Khẳng định ý chí dời kinh đô từ Hoa Lư về Đại La. Tin tưởng ở quan điểm dời đô của mình hợp với nguyện vọng của mọi người.
III. Tổng kết.
1/ Nghệ thuật:
- Lí lẽ lập luận chặt chẽ, giọng văn trang trọng, ngôn ngữ có tính chất tâm tình, đối thoại. Là mệnh lệnh nhưng không mang h/t mệnh lệnh.
2/ ý nghĩa:
- Khát vọng đất nước độc lập thống nhất hùng cường.
- Lòng yêu nước cao cả. Tầm nhìn sáng suốt, lòng tin mãnh liệt vào tương lai, sự phát triển của dân tộc.
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC.
1. Câu 1: HS học thuộc lòng phần ghi nhớ trong SGK.
2. Câu 2: Học thuộc hoàn cảnh ra đời của Chiếu dời đô.
3. Câu 3: Vì sao nói Chiếu dời đô phản ánh ý chí độc lập tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt ?
Phần II: Tập làm văn
Bài 3: Trả bài viết Tập làm văn số 5.
I. Đề bài: Thuyết minh cách làm bánh chưng ngày tết.
II. Đáp án.
1. Nguyên liệu: Làm 5 cái bánh chưng.( 2 điểm)
- 3 kg gạo nếp.
- Thịt 3 chỉ 500g.
- Đậu xanh 500g.
- Lá dong: 40 cái trong đó 20 – 25 lá to, còn lại là lá nhỏ.
- Lạt giang 30 cái.
- khuôn 1 chiếc.
- Hành khô, nhân thơm.
2. Cách làm. ( 4 điểm)
- Lá rửa sạch 2 mặt chặt bỏ cuống, lau khô (chen lá xanh).
- Gạo vo kỹ, đổ vào thùng sạch chờ ráo nước (khoảng 30 phút). Sau đó trộn muối vừa để ăn.
- Hành khô thái lát to dọc theo củ.
- Đậu xanh vỡ, ngâm đãi kỹ, bỏ vỏ ngoài.
- Thịt 3 chỉ thái khổ 5 * 5 mm, ướp với nhân thơm.
- Chọn lá gấp dọc theo sống, tiếp tục gấp dôi lại, đo vừa bằng trong khuôn dùng kéo cắt bỏ phần thừa.
Đặt 2 cái lạt hình chữ thập, đặt khuôn lên trên sao cho phần giao nhau giữa 2 cái lạt vào giữa khuân. đặt mặt sau của 4 lá to đã gấp mỗi góc, gấp vào một góc của khuôn sau đó lót 2 lá nhỏ vào giữa theo hình chữ thập, dẹm chặt 4 góc. Đổ miệng bát gạo vào san đều, tiếp đó dổ nửa bát đậu lên trên san đều rồi xếp 4 miếng thịt 4 góc với hàng khô vừa đủ. Tiếp tục đổ nửa bát đậu nữa lên trên san đều và đổ tiếp miệng bát gạo lên trên san đều dẹm chặt. Lấy một lá nhỏ đậy lên rồi gói lại. Chú ý buộc lạt vừa phải để gạo nở, rồi nhấc ra khỏi khuôn. Buộc thêm lạt cho đẹp, chú ý điều chỉnh cho cân đối.
- Khi xếp bánh vào nồi chú ý lót một lớp cuống lá xuống đáy xoong, xếp bánh lần lượt lên trên, đổ ngập nước đun trong 12 giờ. Chú ý luôn luôn phải đổ thêm nước, đun to lửa để bánh chín đều và cần phải đảo lớp trên và lớp dưới bánh.
3. Yêu cầu thành phẩm. ( 2 điểm)
- Hình thức: Bánh vuông,đều đẹp, cân đối, lớp ngoài xanh, không lẫn đậu ra ngoài, chín đều, kĩ. Ăn vừa miệng, hương vị đặc trưng của hương thơm bánh chưng.
àMở bài và kết bài( 2 điểm)