Phần Văn bản :
NƯỚC ĐẠI VIỆT TA ( Trích Bình Ngô Đại Cáo)
Nguyễn Trãi
A. Mục tiêu cần đạt
Giúp HS:
1. Kiến thức
- Thấy được đoạn văn có ý nghĩa như lời tuyên ngôn độc lập của DT ta ở thế kỉ XV
- Thấy được phần nào sức thuyết phục của văn chính luận Nguyễn Trãi: Lập luận chặt chẽ, có sự kết hợp giữa lí lẽ và thực tiễn.
2. Kĩ năng
- Rèn kĩ năng phân tích văn chính luận.
3. Thái độ
- GD học sinh lòng yêu nước, nhớ về cội nguồn lịch sử, ý thức tự chủ.
B. Trọng tâm nội dung
I/ Đọc- Tìm hiểu chung.
1/ Tác giả :
- Nguyễn Trãi(1380-1442) hiệu là Ức Trai, quê ở làng Nhị Khê, phủ Thường Tín, Hà Tây. - Là một nhà yêu nước, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hoá của dân tộc và của thế giới, là người anh hùng văn võ song toàn.
2.Tác phẩm:
- Cáo là thể văn nghị luận cổ, thường được vua chúa hoặc thủ lĩnh dùng để trình bày một chủ trương hay công bố kết quả một sự nghiệp để mọi người cùng biết. Cáo thường được viết bằng văn biền ngẫu. Lời lẽ sắc bén, đanh thép, kết cấu chặt chẽ
- Nước Đại Việt ta được trích từ phần đầu bài Bình ngô đại cáo.
3. Đọc- hiểu chú thích
4/ Bố cục: 4 phần:
- P1: Nêu luận đề chính nghĩa
- P2: Lập bảng cáo trạng tội ác của giặc Minh
- P3: Phản ánh quá trình cuộc khởi nghĩa Lam Sơn từ ngày đầu gian khổ đến khi thắng lợi.
- P4: Tuyên bố kết thúc, khẳng định nền độc lập vẵng chãi, đất nước mở ra kỉ nguyên mới và nêu lên bài học lịch sử.
II/ Đọc- Hiểu văn bản
1/ Nguyên lí nhân nghĩa:
- Nhân nghĩa: + Yên dân: làm cho dân yên ổn, hạnh phúc
+ Trừ bạo: trừ diệt giặc Minh xâm lược
=> Gắn liền với yêu nước, chống xâm lược.
=> Cuộc kháng chiến chính nghĩa, phù hợp với lòng dân.
2/ Khẳng định chủ quyền, độc lập dân tộc
- Quyền độc lập:
+ Quốc hiệu
+ Nền văn hiến lâu đời.
+ Lãnh thổ riêng
+ Phong tục riêng
+ Lịch sử riêng
+ Chế độ, chủ quyền riêng
+ Nhân tài
=> Tạo nên sức mạnh của chính nghĩa
NT: Liệt kê, so sánh đối lập
=> Nước Đại Việt tồn tại là hiển nhiên, như 1 chân lí khách quan.
3. Những chứng cớ lịch sử:
- Lưu Cung tham công: thất bại
- Triệu Tiết thích lớn: tiêu vong
- Toa Đô: bắt sống
- Ô Mã: giết tươi
=> Khẳng định sức mạnh của chính nghĩa, của độc lập, chủ quyền và lòng tự hào dân tộc.
NT: Sử dụng câu văn biền ngẫu, lập luận chặt chẽ, chứng cứ hùng hồn.
III/ Tổng kết: Ghi nhớ (SGK – T69)
C. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Đọc lại VB, học nội dung cơ bản trong vở ghi.
- Học thuộc ghi nhớ
- Học thuộc bài thơ
Phần Tiếng Việt : HÀNH ĐỘNG NÓI(TIẾP THEO)
A/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.
1. Kiến thức: Giúp HS nắm được:
- Củng có lại về khái niệm Hành động nói.
- Phân biệt được Hành động nói trục tiếp và hành động nói gián tiếp.
2. Kĩ năng:- Rèn kĩ năng làm bài tập sgk.
3. Thái độ:Nghiêm túc khi sử dụng hành động nói
4.Trọng tâm bài: - Phân biệt được Hành động nói trục tiếp và hành động nói gián tiếp.
B. NỘI DUNG CƠ BẢN
I/ Cách thực hiện hành động nói.
1. Ví dụ: sgk/
Câu
Mục đích
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
Hỏi
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Trình bày
|
+
|
+
|
+
|
-
|
-
|
Điều khiển
|
-
|
-
|
-
|
+
|
+
|
Hứa hẹn
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Bộc lộ cảm xúc
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2. Nhận xét:
- Câu nghi vấn: dùng để hỏi (dùng trực tiếp), dùng để điều khiển, bộc lộ cảm xúc (dùng gián tiếp)
- Câu cầu khiến: dùng để điều khiển (dùng TT)
- Câu trần thuật: dùng để trình bày (dùng TT), dùng để hứa hẹn, điều khiển (dùng GT)
-Câu cảm thán:dùng để bộc lộ cảm xúc(dùng TT)
3. Kết luận:
2 cách là dùng trực tiếp (chức năng chính, phù hợp của từng kiểu câu với hành động đó) và dùng gián tiếp (thực hiện bằng kiểu câu khác)
II. Bài học: Mỗi hành động nói có thể được thực hiện bằng kiểu câu có chức năng chính phù hợp với hành động (cách dùng trực tiếp) hoặc bằng các kiểu câu khác (cách dùng gián tiếp).
III/ Luyện tập.
Bài tập 1.
TL: - Từ xưa các bậc trung thần ..không có?(Câu nghi vấn thực hiện hành động khẳng định).
-Lúc bấy giờ.. được không?(Câu nghi vấn thực hiện hành động phủ định).
-Lúc bấy giờ,... phỏng có được không?(Thực hiện hành động khẳng định).
-Vì sao vậy?(Thực hiện hành động gây sự chú ý).
-Nếu vậy, rồi đây,...trong trời đất nữa? (Thực hiện hành động phủ định.
*Như vậy, phần đầu tạo tâm thế cho các tướng sĩ nghe những lí lẽ của tac giả.
Tiếp là thuyết phục,động viên,khích lệ các tướng sĩ.
Cuối cùng là khẳng định chỉ có con đường là chiến đấu.
Bài tập 2.
TL: Tất cả các câu trên đều là câu trần thuật thực hiện hành động cầu khiến, kêu gọi.
- Cách dùng gián tiếp này tạo sự đồng cảm sâu sắc, nó khiến cho những nguyện vọng của lãnh tụ trở thành nguyện vọng của mỗi người.
Bài tập 3:TL: Các câu có mục đích cầu khiến.
- Song anh có cho....dám nói..
- Anh đã nghĩ thương em như thế hay .. thì em chạy sang...
- Được, chú mày cứ nói thẳng..
- Thôi, im cái điệu..
* Nhận xét:+ Dế Choắt yếu đuối nên cầu khiến nhã nhặn, khiêm tốn.
+ Dế Mèn ỷ thế là kẻ mạnh nên giọng điệu ngạo mạn, hách dịch.
Bài tập 4.TL: Có thể dùng cả năm cách.
Hai cách b và e nhã nhặn lịch sự hơn.
C. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Nắm được nội dung: Cách thực hiện hành động nói là gì?
Làm bài tập 4, 5 sgk.
Phần TẬP LÀM VĂN.
ÔN TẬP VỀ LUẬN ĐIỂM.
A/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT. Giúp HS nắm được:
1. Kiến thức: - Nắm vững khái niệm luận điểm.Thấy rõ mối quan hệ giữa luận điểm đối với đề nghị luận và giữa các luận điểm với nhau trong một bài văn nghị luận.
2. Kĩ năng:Rèn kĩ năng trình bày bài nghị luận
3. Thái độ:
4.Trọng tâm bài Nắm vững mối quan hệ giữa luận điểm đối với đề nghị luận và giữa các luận điểm với nhau trong một bài văn nghị luận.
B. NỘI DUNG CƠ BẢN
I/ Khái niệm luận điểm.
1. Luận điểm là những tư tưởng, quan điểm chủ trương cơ bản mà người viết nêu ra trong bài văn nghị luận.
2.Có 3 luận điểm trong bài “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”.
- Lịch sử nước ta...
- Đồng bào ta ngày nay....
- Bổn phận của ta...
* Đó không phải là quan điểm mà là những vấn đề nên không thể gọi là luận điểm.
II/ Mối quan hệ giữa luận điểm với vấn đề cần giải quyết trong bài văn nghị luận.
1. Ví dụ.
2. Nhận xét:
-Truyền thống yêu nước của nhân dân Việt Nam trong lịch sử dựng nước và giữ nước.
-Không thể không đưa như vậy vì như vậy chưa chứng minh một cách toàn diện.
*Tóm lại: Luận điểm có liên quan chặt chẽ đến vấn đề. Luận điểm giải quyết từng khía cạnh của từng vấn đề.
-Luận điểm trên chưa đủ để làm sáng tỏ vấn đề cần phải dời đô đến Đại La- người nghe chưa hiểu vì sao phải dời đô.
* Ghi nhớ: Sgk.
III/ Mối quan hệ giữa các luận điểm trong bài văn nghị luận.
1. Ví dụ.
2. Nhận xét:
Hệ thống thứ nhất đạt được các điều kiện ghi trong mục: Luận điểm là hệ thống có luận điểm chính và luận điểm phụ.
* Ghi nhớ: Sgk/175
IV/ Luyện tập
Bài tập 1. Luận điểm của văn bản ấy: Nguyễn Trãi là tinh hoa của đất nước, dân tộc và thời đại lúc bấy giờ.
Bài tập 2.
- Giáo dục là yếu tố quyết định đến việc điều chỉnh tốc độ gia tăng dân số, thông qua đó quyết định môi trường sống,mức sống trong tương lai.
- Giáo dục trang bị kiến thức và nhân cách trí tuệ và tâm hồn cho trẻ em hôm nay, những người sẽ làm nên thế giới ngày mai.
- Giáo dục là chìa khoá cho sự tăng trưởng kinh tế trong tương lai.
- Giáo dục là sự tiến bộ xã hội sau này.
C. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
Câu 1 : Làm bài tập 2 (SGK tr75); giáo viên gợi ý: các luận điểm phải có nội dung chính xác và phù hợp với ý nghĩa của vấn đề, không chọn ý ''Nước ta là một nước văn hiến ...'' có thể sắp xếp các luận điểm theo trình tự:
+ Giáo dục là yếu tố quyết định đến việc điều chỉnh tốc độ gia tăng dân số, thông qua đó, quyết định môi trường sống, mức sống ... trong tương lai.
+ Giáo dục trang bị kiến thức và nhân cách, trí tuệ, tâm hồn cho trẻ em hôm nay, những người sẽ làm nên thế giới ngày mai.
+ Do đó, giáo dục là chìa khoá cho sự tăng trưởng kinh tế trong tương lai.
+ Cũng do đó, giáo dục là chìa khoá cho sự phát triển chính trị và cho tiến bộ xã hội sau này.
Câu 2: Viết đoạn văn( 10-12 câu ) trình bày luận điểm sau : “Giáo dục trang bị kiến thức và nhân cách trí tuệ và tâm hồn cho trẻ em hôm nay, những người sẽ làm nên thế giới ngày mai” .
TẬP LÀM VĂN
VIẾT ĐOẠN VĂN TRÌNH BÀY LUẬN ĐIỂM
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức: - Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của việc trình bày luận điểm trong một bài văn nghị luận.
2. Kĩ năng:- Biết cách viết đoạn văn trình bày một luận điểm theo cách diễn dịch và quy nạp.
3. Thái độ:Nghiêm túc khi trình bày một vấn đề
4.Trọng tâm bài Nắm được ý nghĩa quan trọng của việc trình bày luận điểm trong một bài văn nghị luận.
B. NỘI DUNG CƠ BẢN
I/ Trình bày luận điểm thành một đoạn văn nghị luận.
1. Ví dụ.
2. Nhận xét:
a) Câu chủ đề:
- Thành Đại La là chốn hội tụ.
- Đồng bào ta ngày nay cũng.
b) Vị trí câu chủ đề:
- Câu chủ đề đạt vị trí đầu (đoạn diễn dịch).
- Câu chủ đề đạt vị trí cuối (đoạn quy nạp)
c) Cách lập luận theo trình tự
* Vốn là kinh đô cũ:
- Vị trí
- Thuế đất
- Dân cư
- KL: Xứng đáng là kinh đô muôn đời.
* Trình tự lập luận đoạn b:
Theo lứa tuổi, theo không gian, vị trí công tác, ngành nghề.
3. Bài học : Khi trình bày luận điểm cần chú ý:
- Thể hiện rõ ràng, cân xứng nội dung luận điểm trong câu chủ đề.
- Tìm đủ luận cứ cần thiết, tính chất lập luận một trình tự hợp lý làm nổi bật luận diểm.
- Diễn đạt trong sáng, hấp dẫn.
* Bài tập 2:
- Nhận xét:
a) Lập luận là cách nêu luận cứ để dẫn đến luận điểm. Lập luận phải chặt chẽ, hợp lý thì bài văn mới có thuyết phục.
- Cách lập luận tương phản đặt ...bên người.
b) Cách lập luận chặt chẽ có hình dung lớn đến việc chứng minh làm rõ luận điểm. “ Bản chất chó má của giai cấp địa chủ”
c) Sắp xếp các ý theo một thứ tự hợp lý nhằm làm nổi bật luận điểm.
d) Luận cứ và luận điểm được trình bày chặt chẽ và hấp dẫn. Những cụm từ...? được đặt cạnh nhau vừa làm cho đoạn văn xoáy vào chủ đề vừa khiến bản chất ... của bọn địa chủ hiện ra rõ ràng.
II/ Luyện tập:
1. Bài tập 1. Diễn đạt luận điểm dưới dạng ngắn gọn.
a/ Cần tránh lối viết dài dòng khiến người đọc khó hiểu.
b/ Nguyên Hồng thích truyền nghề cho bọn trẻ.
2. Bài tập 2. Luận điểm: “ Tế Hanh là một người tinh lắm”.
- Luận cứ: + Tế Hanh đã ghi...
+Thơ Tế Hanh...
* Các luận cứ xếp đặt theo trình tự tăng tiến. Luận cứ sau biểu hiện ở mức độ cao hơn.
3. Bài tập 4:
- Văn giải thích được viết ra nhằm làm cho người đọc hiểu.
- Giải thích càng khó hiểu thì người viết càng khó đạt mục đích.
- Ngược lại, giải thích càng dễ hiểu thì người đọc càng dễ tỉnh hội , dễ nhớ, dễ làm theo.
- Vì thế, văn giải thích phải được viết sao cho dễ hiểu.
C. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
1.- Học thuộc ghi nhớ.
2.- Làm bài tập 3, 4 trong SGK tr82.
Gợi ý bài tập 4: các luận cứ của luận điểm ấy có thể sắp xếp như sau:
+ Văn giải thích được viết ra nhằm làm cho người đọc hiểu.
+ Giải thích càng khó hiểu thì người viết càng khó đạt được mục đích.
- Ngược lại, giải thích càng dễ hiểu thì người đọc càng dễ lĩnh hội, dễ nhớ, dễ làm theo.
+ Vì thế văn giải thích phải viết sao cho dễ hiểu.
3.Đề bài :
Phạm Văn Đồng đã từng nói: “Hãy làm việc một ngày đáng một ngày, một tháng đáng một tháng, một năm đáng một năm. Đó là ý thức trách nhiệm, ý thức làm chủ, biểu hiện rõ rệt bằng việc làm.”Em hãy viết đoạn văn (10-12 câu) nêu suy nghĩ của mình về “Tinh thần trách nhiệm” trong cuộc sống.
Gợi ý :
Hs cần diễn đạt các ý sau:
-Hs cần xác định được chủ đề: “tinh thần trách nhiệm ”.
*Giải thích:
- Là khi ai gia cho việc gi cũng hoàn thành
- Hoàn thành công việc được giao và đảm nhận
- Là giữ lời hứa
- Chịu trách nhiệm với những gi mình làm
* Biểu hiện của tinh thần trách nhiệm:
- Đối với học sinh: trách nhiệm của chúng ta là học tập thực tốt, nghiêm chỉnh thực hiện các quy định của nhà trường, có tính thần yêu nước, chăm lo học tập,….
- Có trách nhiệm với bản thân, với gia đình, những người xung quanh
- Đối với công dân: thực hiện tốt quy định của nhà nước, của pháp luật, có trách nhiệm với gia đình và mọi người xung quanh
-Phê phán những kẻ không có trách nhiệm
*Ý nghĩa của tinh tần trách nhiệm:
- Hoàn thành tốt công việc và nhiệm vụ
- Được mọi người xung quanh quý mến và yêu quý
- Được lòng tin của mọi người
- Thành công trong công việc và cuộc sống
* Nêu cảm nghĩ và liên hệ bản thân của em về tinh thần trách nhiệm