I. Đọc- hiểu văn bản
- Là bài thơ thứ 20 trong tập “Nhật ký trong tù”.
- Sáng tác trong thời kì đầu Bác bị bắt giam.
II. đọc, hiểu văn bản.
1. Hoàn cảnh ngắm trăng của Bác( 2 câu thơ đầu)
- Khi tâm hồn thư thái, thảnh thơi, gặp cảnh trăng đẹp thường đem rượu uống trước hoa để ngắm trăng.
-> Hoàn cảnh khó khăn thiếu thốn mọi thứ, giam cầm, mất tự do: Trong tù
- Nghệ thuật: Điệp từ “không” nhấn mạnh sự thiếu thốn đến nghiệt ngã.
- Tâm hồn vẫn tự do, ung dung, không chút vướng bận đến những khó khăn của gông, xiềng xích chốn nhà lao
-> Xốn xang, bối rối, băn khoăn trước cảnh đêm trăng quá đẹp làm cho thi sĩ không thể không ngắm trăng được.
-> Niềm say mê lớn với trăng, tình yêu mãnh liệt với thiên nhiên, tư tưởng lạc quan vượt lên trên cảnh ngộ
2. Trăng- thi nhân, đôi bạn tri âm tri kỉ( hai câu thơ cuối):
- Kết cấu đăng đối trong từng câu và ở mỗi câu :( người, thi gia) và (trăng, nguyệt) ở hai đầu, ở giữa là sắt - nhà tù-> tạo thành một cặp câu đối nhau: mối giao hoà đặc biệt giữa người với trăng. Người tù đã vượt ra ngoài cửa sắt để giao hoà với trăng và trăng cũng thế tìm đến “ngắm” nhà thơ
- NT nhân hoá( câu cuối)àGợi tả trăng như có linh hồn, gần gũi, sinh động, thân thiếtà Bác chủ động đến với thiên nhiên, quên đi thân phận tù đày, vượt lên hoàn cảnh.
IV- Tổng kết
1. Nghệ thuật:
- Phép đối, nhân hoá.
2. Nội dung: Bài thơ bộc lộ tình yêu thiên nhiên – một tâm hồn nhạy cảm với cái đẹp. Ngoài ra bài thơ còn thể hiện được phong thái thái ung dung tự tại của Bác.
- Trước cuộc ngắm trăng – Người tù .
- Sau cuộc ngắm trăng – Nhà thơ.
|