Bài 2: Câu cảm thán.
I. Đặc điểm hình thức và chức năng.
1/ Ví dụ: Sgk /43.
a. - Hỡi ơi Lão Hạc!
- Than ôi!
+ Đặc điểm hình thức: HS trình bày
-> Dùng để bộc lộ cảm xúc của người nói, người viết trong giao tiếp hàng ngày và trong văn bản nghệ thuật.
b. Trời ơi! Anh đến muộn quá!
c. Buổi chiều thơ mộng biết bao!.
d. Ôi! Những đêm trăng lên!.
2/ Ghi nhớ(sgk).
II. Luyện tập.
* Bài tập 1/44.
a. - Than ôi!
- Lo thay!
- Nguy thay!.
b. Hỡi cảnh rừng ghê gớm của ta ơi!
c. Chao ôi, có biết….mình thôi!
-> Các câu đều là câu cảm thán vì có dùng từ cảm thán (Than ôi, thay, hỡi,….ơi; Chao ôi).
* Bài tập 2/ 44.
a. Lời than thân của người nông dân xưa.
b. Lời than thân của người chinh phụ xưa.
c. Tâm trạng bế tắc của thi nhân trước CM.
d. Nỗi ân hận của Dế Mèn trước cái chết tức tưởi của Dế Choắt.
-> Không: Các câu trên có bộc lộ tình cảm, cảm xúc nhưng không có các dấu hiệu đặc trưng của câu cảm thán. Bài tập Bài tập 3/ 45.
a. Chao ôi, một ngày vắng mẹ sao mà dài đằng đẵng!
b. Ôi, mỗi buổi bình minh đều lộng lẫy thay!
Bài tập 4/ 45.
a. Câu nghi vấn.
- Có chứa các từ nghi vấn: ai, gì, nào, sao, tại sao, đâu, bao giờ, bao nhiêu….và có từ “hay” dùng để nối các vế có quan hệ lựa chọn.
- Chức năng chính dùng để hỏi.
- Khi viết kết thúc bằng dấu chấm hỏi.
b. Câu cầu khiến.
- Có chứa các từ cầu khiến: hãy đừng, chớ, đi, thôi, nào hay ngữ điệu cầu khiến.
- Có chức năng dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo.
- Khi viết thường kết thúc bằng dấu chấm than và dấu chấm (trường hợp ý cầu khiến không được nhấn mạnh).
* BTVN:
- Đọc thuộc phần ghi nhớ sgk.
- Tìm câu cảm thán trong bài “ Nhớ rừng” –Thế Lữ và “ Quê hương” – Tế Hanh