Tuần 27 - Tiết 105.
Văn bản: Bàn luận về phép học
I. Đọc, hiểu chú thích.
1. Tác giả:
- Nguyễn Thiếp (1723-1804) làng Mật thôn - xã Nguyệt Ao - huyện La Sơn - Hà Tĩnh.
- Là người học rộng, hiểu sâu được người đời kính trọng gọi là La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp .
- Ông có nhân cách chính trực, tư tưởng hết lòng vì dân, vì nước, không màng danh lợi cá nhân.
- Giữa ông và Nguyễn Huệ có mối quan hệ rất chân tình, gần gũi.
2. Tác phẩm:
- Hoàn cảnh sáng tác: Sau nhiều lần được vời song không vào, đến năm thứ tư vua Quang Trung, La Sơn Phu Tử mới bằng lòng vào triều để bàn quốc sự. Ông đã làm bài Tấu để bàn về 3 việc mà bậc quân vương nên biết.
- Nội dung cơ bản của bài Tấu gồm 3 việc: quân đức( Đức của vua); dân tâm (lòng dân ); học pháp ( phép học).
- Tấu là một loại văn thư của bề tôi, thần dân gửi lên vua chúa để trình bày sự việc, ý kiến, đề nghị.
II. Đọc, hiểu văn bản.
1. Mục đích của việc học.
- Mục đích của việc học là để làm người " Đạo là lẽ đối xử hàng ngày giữa mọi người Kẻ đi học là học điều ấy ".
- Cách đưa nội dung:
+ Dùng câu châm ngôn dễ hiểu, tăng sức thuyết phục.
+ Khái niệm " học " được giải thích bằng hình ảnh so sánh cụ thể nên dễ hiểu.
+ Khái niệm " đạo" trừu tượng, phức tạp được giải thích ngắn gọn, rõ ràng.
à Phê phán lối học chuộng hình thức, lấy mục đích danh vọng cá nhân là chính. Coi trọng lối học lấy mục đích thành người tốt đẹp làm cho đất nước vững bền.
- Chúa tầm thường, thần nịnh hót, mọi người đều chạy chọt, luồn cúi nên không có thực chất sẽ dẫn đến nước mất, nhà tan.
- Điểm tích cực: Coi trọng mục tiêu đạo đức việc học. Ngày nay khẩu hiệu "tiên học lễ, hậu học văn " là sự phát huy đạo học ngày trước.
- Điểm cần bổ sung: Ngoài rèn đạo đức phải rèn năng lực, trí tuệ để thành người toàn diện cả đức và tài mới có thể cống hiến cho xã hội
2. Bàn về cách học.
- Những ý kiến đề xuất về cách học:
+Việc học phải được phổ biến rộng khắp: Mở thêm trường học, thành phần học, tạo điều kiện thuận lợi cho người học....
+ Việc học phải bắt đầu từ những kiến thức cơ bản, có tính nền tảng.
+ Phương pháp học phải tuần tự từ thấp đến cao, học rộng, nghĩ sâu, tóm lược những điều cơ bản...
+ Học phải đi đôi với hành.
- Phương pháp học của La Sơn Phu Tử đề xuất rất đúng đắn, phù hợp với thực tiễn trong học tập ngày nay.
- HS tự liên hệ bản thân: Học phải nắm được kiến thức cơ bản, học đi đôi với hành...
à Tác giả rất chân thành với việc học và tin tưởng vào ý kiến của mình cũng như sự chấp thuận của nhà vua.
3. Tác dụng của phép học.
- Tác dụng của việc học chân chính: Đất nước nhiều nhân tài, chế độ vững mạnh, quốc gia hưng thịnh.
- Việc học chân chính sẽ tạo ra được nhiều người có tài, đức song toàn, sẽ không còn có thói cầu danh lợi, nịnh thần nên quốc gia sẽ vững vàng, thịnh trị.
- Đề cao tác dụng của việc học chân chính, tin tưởng vào đạo học chân chính và hướng đi lên của đất nước.
- Cải tạo con người, xã hội, thúc đẩy sự phát triển của xã hội theo hướng tích cực.
III Tổng kết.
1. Nghệ thuật: Lập luận chặt chẽ.
2. Nội dung:
- Mục đích của việc học tập...
- Phương pháp học tập...
IV. Hướng dẫn tự học.
1. Viết 1 đoạn văn bàn về tác dụng của phương pháp " học" đi đôi với "hành". Trong đoạn văn có sử dụng ít nhất 3 kiểu câu đã học ?
2. Chuẩn bị: Luyện tập xây dựng và trình bày luận điểm
Tuần 27 - Tiết 106 - Tập làm Văn:
Luyện tập xây dựng và trình bày luận điểm
I. Chuẩn bị ở nhà.
Đề bài: “Hãy viết một bài báo tường để khuyên một số bạn trong lớp cần phải học tập chăm chỉ hơn”. Lập dàn bài các luận điểm, luận cứ và dự kiến cách trình bày.
II. Luyện tập trên lớp.
1. Xây dựng hệ thống luận điểm.
- Vấn đề: Khuyên các bạn trong lớp phải học tập chăm chỉ hơn.
+ Đất nước đang cần những người tài giỏi để sánh kịp với bạn bè năm châu.
+ Quanh ta đang có nhiều tấm gương của các bạn hs phấn đấu học giỏi để đáp ứng yêu cầu của đất nước.
+ Muốn học giỏi, thành tài thì phải chăm học.
+ Một số bạn ở lớp ta còn ham chơi làm cho thầy, cô giáo, bố, mẹ rất lo buồn.
+ Nếu bây giờ càng chơi bời, không chịu học thì sau này khó gặp được niềm vui trong cuộc sống.
+ Vậy các bạn nên bớt vui chơi, chịu khó học hành thì sẽ có được niềm vui
chân chính, lâu bền.
2. Trình bày luận điểm.
Hai luận điểm ấy không có quan hệ nhân - quả để có thể nối bằng từ "do đó ".
- Có khác nhau: câu 1 đơn giản, dễ làm theo; câu 3 giọng điệu gần gũi, thân thiết.
- Nên chọn trình tự như trong bài tập vì đã phản ánh được các bước hợp lí của quá trình làm rõ dần luận điểm.
- HS tự viết câu kết đoạn cho phù hợp với yêu cầu.
D. Hướng dẫn tự học.
- HS dựa vào các ý trên để viết hoàn chỉnh 1 bài tập làm văn.
- Chuẩn bị vở và kiến thức để giờ sau viết bài số 6.
Tuần 27 - Tiết 107, 108.
Viết bài Tập làm văn số 6.
I. Đề bài.
Đề: Từ bài " Bàn luận về phép học " của La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp, hãy nêu suy nghĩ về mối quan hệ giữa "học" và "hành".
II. Yêu cầu bài làm.
1. Phân tích đề.
Thể loại: nghị luận giải thích.
Nội dung vấn đề: mối quan hệ giữa học và hành.
2. Dàn ý.
* Mở bài: Giới thiệu vấn đề và dẫn lời của La Sơn Phu Tử " theo điều học mà làm ".
* Thân bài:
- Giải thích "học" là gì? ( tiếp thu kiến thức được tích luỹ trong sách vở, trau dồi kiến thức, mở mang trí tuệ ).
- Giải thích "hành" là gì?( thực hành các ứng dụng kiến thức lí thuyết vào thực tiễn đời sống ).
- Khẳng định "học" và "hành" là hai vấn đề luôn gắn liền, đi đôi với nhau như hai mặt của một vấn đề .
- Phải học và hành như thế nào cho hợp lí :
+ Học : thường xuyên học " học, học, học nữa, học mãi " - Lê Nin, học ở mọi nơi, mọi lúc, học từ cấp thấp. đến cao, nắm được nội dung cốt lõi của vấn đề ...- Nguyễn Thiếp.
+ Hành: ứng dụng những điều đã học vào thực tế, có như vậy thì mới đánh giá đúng được thực chất của việc học( lấy ví dụ minh hoạ về tác hại của việc "học" mà không "hành" )
- Liên hệ với bản thân học sinh về mối quan hệ giữa "học" và "hành"
* Kết bài: Nêu suy nghĩ của mình về vấn đề và khẳng định tầm quan trọng của vấn đề.
III. Yêu cầu - Biểu điểm
- Từ 8 - 9 điểm: Bài viết phải có bố cục rõ ràng, nội dung nghị luận phải đầy đủ sâu sắc làm nổi bật vấn đề.. Câu, đoạn, chính tả không sai, trình bày sạch sẽ, khoa học. Lời văn diễn đạt ngắn gọn, dễ hiểu, lô gích, thể hiện sự hiểu biết sâu sắc.
- Từ 5 - 7 điểm: Bài viết có bố cục đầy đủ, rõ ràng.Nội dung đáp ứng phần lớn yêu cầu trên. Câu, đoạn, chính tả còn đôi chỗ thiếu sót
- Từ 2 - 4 điểm: Bài viết quá yếu, mắc nhiều lỗi chình tả, diễn đạt, trình bày quá cẩu thả.
IV. HS viết bài.